Page 237 - Hóa dược
P. 237

- Lý tính: Là bột kết tinh trắng dễ tan trong dung môi hữu cơ như  ethanol,ít tan trong
                  nước

                  - Hóa tính
                         + Tính base

                         + Hóa tính dây nối đôi

                         + Đo phổ UV
                         + Hóa tính của acid HCl kết hợp

                  Cộng dụng: Điều trị nấm da, nấm thân, nấm da đầu, nấm da nhiều màu, nấm mặt trời.
                  Dùng chủ yếu ở dạng thuốc bôi ngoài da với dạng kem 1%; gel 1%.

                                                     AMPHOTERICIN B
                  Công thức:
                                                                    OH
                                                                                     OH
                                 H 3 C   O                                                    OH
                                            O
                                                   OH     OH            OH    OH     O
                              HO        CH 3                                                      OH
                                                                                           H   O

                              CH 3
                                                                                     O
                                                                                       OH  NH 2

                                                                      ,
                                         C 47 H 73 NO 17                           P.t.l.: 924 08  H 3 C
                                                                                       O     OH
                         Amphotericin được phân lập từ một loài xạ khuẩn Streptomyces nodusus có trong
                  mẫu đất lấy từ Venezuela vào năm 1956 bởi Gold và cộng sự. Về sau, người ta xác định
                  rằng,  đây  là  hai  chất  có  cấu  tạo  rất  giống  nhau  và  đặt  tên  là  amphotericin  A  và  B.
                  Amphotericin B có hoạt tính mạnh hơn và được dùng trong điều trị.
                  Tính chất:
                  - Lý tính:
                         +  Bột  kết  tinh  màu  vàng  hoặc  vàng  da  cam,  thực  tế  không  tan  trong  nước  và
                  ethanol,  tan  trong  dimethylsulphoxyd  và  propylen  glycol;  khó  tan  trong
                  dimethylformamid, rất khó tan trong methanol.
                         + Dung dịch chế phẩm 0,0005% trong methanol, ở vùng sóng từ 300 nm đến 450
                  nm có ba cực đại hấp thụ ở 362 nm, 381 nm và 405 nm. Tỷ số độ hấp thụ ở 362 nm so với
                  381 nm là 0,57-0,61; tỷ số độ hấp thụ ở 381 so với 405 nm là 0,87-0,93.
                  - Hoá tính: Hoá tính chính của amphotericin B là hoá tính của hệ dây nối đôi luân phiên,
                  của nhóm amin và nhóm carboxylic tự do. Do có cả nhóm amin và nhóm acid carboxylic
                  nên có tính lưỡng tính, vì thế có tên gọi là amphotericin.
                         + Tạo muối hơi tan trong nước khi tác dụng với acid hydrocloric hoặc các dung
                  dịch hydroxyd kim loại kiềm.
                         + Dễ mất hoạt tính khi tiếp xúc với ánh sáng, trong môi trường kiềm hoặc acid.

                                                                                                            229
   232   233   234   235   236   237   238   239   240   241   242