Page 136 - Hóa dược
P. 136
Định lượng:
- Bằng phương pháp đo acid trong môi trường khan, dung môi acid acetic, dùng
dung dịch chuẩn độ là acid perclorric, chỉ thị đo điện thế. Theo phương pháp này cứ 1
phân tử acid perclorric tương ứng với 1 phân tử cimetidin.
- Bằng phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại.
Công dụng: Chỉ định dùng như các thuốc kháng thụ thể H2.
Cách dùng - Liều lượng: 200-300 mg/lần x 3- 4 lần /ngày
Chú ý: Thuốc có tác dụng ngắn, ức chế cytochrom P450 và có tác dụng kháng
androgen (đối kháng hormon sinh dục nam).
RANITIDIN HYDROCLORID
Biệt dược: Zantac
Công thức:
CH 3
N CH 2 O CH S CH CH NH C NH CH 3
2
2
2
CH 3 CH NO . HCl
2
C13H22N4O3S.HCl Ptl: 350,0
’
Tên khoa học: N-[2-[[[5-(dimethylamino)methyl]-2-furanyl]-methyl]thio]ethyl]-N -
methylnitroethen-1,1-diamin hydroclorid.
Tính chất:
- Lý tính: Bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, dễ tan trong nước hoặc methanol, ít tan trong
ethanol.
- Hoá tính: Hoá tính của nhóm amin bậc 3, của acid hydrocloric kết hợp và của nhân
furan
Định tính:
- Dung dịch chế phẩm trong nước, thêm dung dịch NaOH trở nên đục.
- Dung dịch chế phẩm trong nước, khi tác dụng với một số acid có phân tử lượng
cao (acid picric, acid silicovolframic) sẽ tạo muối kết tủa.
- Tác dụng với dung dịch bạc nitrat tạo tủa AgCl.
- Dung dịch 0,001% chế phẩm trong nước, ở vùng bức sóng từ 220 nm đến 360 nm
có 2 cực đại hấp thụ 229 và 315 nm. Tỷ số hấp thụ ở 229 so với 315 là 1,01-1,07.
Định lượng: Bằng phương pháp đo acid trong môi trường khan hoặc bằng phương pháp
đo kiềm dựa vào acid hydrocloric kết hợp. Trong cả 2 trường hợp 1 phân tử ranitidin
tương ứng với 1 phân tử NaOH hoặc 1 phân tử acid percloric.
128