Page 114 - Hóa dược
P. 114
- Tác dụng tham gia tổng hợp prothrombin và các yếu tố đông máu ở gan. Làm bền
vững thành mạch và có tác dụng đối lập với các thuốc chống đông máu.
- Phòng và điều trị các chứng chảy máu như: chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu
cam kéo dài, bỏng, … ngộ độc các thuốc kháng vitamin K.
Cách dùng-Liều lượng: uống, tiêm bắp, tiêm dưới da.
Liều dùng: 5-10 mg/ lần x 2-3 lần/ngày
Chú ý: không dùng cho người xơ cứng mạch. Phòng chảy máu kéo dài phải dùng
thuốc sớm, ít nhất là 1 tuần hay 1 tháng, chuẩn bị mổ cần dùng trước 2-4 ngày.
Dạng thuốc: viên nén 5 mg, 10 mg; ống tiêm 1 ml.
Các thuốc kháng vitamin K:
Những hợp chất có tác dụng cản trở tác dụng của vitamin K trong việc tạo thành
các yếu tố gây đông máu được gọi là các chất kháng vitamin K. Hiện nay, các thuốc
kháng vitamin K thường dùng trong điều trị là warfarin và dicumarol có công thức như
sau:
O
O
OH OH
H CH 2
ONa CH 3
O O O O
O
Warfarin natri Dicumarol
Các thuốc kháng vitamin K được sử dụng để phòng và điều trị huyết khối hoặc
bệnh huyết khối tắc mạch.
2. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
2.1. Đại cương
Các chất dinh dưỡng là các chất cung cấp năng lượng, acid amin và các chất
điện giải quan trọng cho cơ thể. Dựa vào vai trò chia các chất dinh dưỡng thành 3 nhóm:
- Nhóm cung cấp năng lượng: các chất đường (glucose, disaccharid,…)
- Nhóm muối khoáng: CaCl2, NaCl, KCl,…
- Nhóm cung cấp protein và acid amin: Arginin, glycin,…
2.2. Một số thuốc thông dụng
GLUCOSE
Tên khác: Dextrose
Công thức:
106