Page 109 - Hóa dược
P. 109
Liều dùng để phòng thiếu vitamin A ở trẻ em: cứ 3-6 tháng dùng 1 liều 200.000
UI.
Dạng thuốc: viên nang, viên nén, ống tiêm, viên phối hợp vitamin A-D
VITAMIN D
Tên khác: Calciferol
Nguồn gốc: Vitamin D ít phổ biến trong tự nhiên hơn các vitamin khác. Trong thức ăn có
nguồn gốc động vật: lòng đỏ trứng, bơ, sữa, dầu cá,…trong tự nhiên các vitamin D
thường ở dạng tiền chất với hàm lượng thấp.
Cấu trúc hóa học:
Vitamin D là tên chung chỉ 1 nhóm chất có tác dụng chống bệnh còi xương. Có rất
nhiều vitamin D nhưng quan trọng nhất là vitamin D2 (Ergocalciferol) và D3
(Cholescalciferol):
R
D3
D2
HO
Cấu trúc hóa học của vitamin D gần giống với sterol tuy nhiên vòng B đã bị mở và
chứa 3 dây nối đôi luân phiên; ở C3 có chứa nhóm -OH. Các vitamin D có mạch nhánh ở
C17 gồm 8-10 carbon. Các vitamin D khác nhau ở mạch nhánh này.
Điều chế: nguyên tắc là chiếu bức xạ tử ngoại có bước sóng thích hợp vào các sterol
tương ứng.
Tính chất:
- Lý tính:
Tinh thể không màu hoặc bột kết tinh màu trắng, không mùi, không vị; không tan
trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ.
- Hóa tính:
+ Hấp thụ bức xạ tử ngoại (do có hệ dây nối đôi trong phân tử).
+ Dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của các tác nhân như ánh sáng, không khí, acid,…
+ Tác dụng với SbCl3 trong môi trường cloroform tạo màu vàng cam.
+ Tác dụng với H2SO4 trong môi trường chloroform có thêm anhydrid acetic tạo
màu đỏ chuyển dần sang tím rồi sang xanh (do cấu trúc kiểu sterol).
Định tính: + Phương pháp quang phổ UV-VIS.
101