Page 108 - Hóa dược
P. 108
Điều chế: có 2 cách để điều chế vitamin A là:
- Từ dầu gan cá: Xà phòng hóa dầu gan cá; chiết phần không xà phòng hóa bằng
dung môi hữu cơ; làm lạnh tách Sterol; dịch cất chứa vitamin A với hàm lượng từ 1-2
triệu đơn vị quốc tế/gam.
- Tổng hợp hóa học: đi từ nguyên liệu citral theo sơ đồ sau:
O CH 3
C CH CH C O O
H
O CH OH
2
C
H
- Lý tính:
Vitamin A ở dạng tinh thể hình kim màu vàng; nóng chảy ở 63-64 C; không tan
0
trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ.
- Hóa tính:
+ Tham gia phản ứng ether hóa hoặc ester hóa (do có nhóm alcol bậc nhất).
+ Dễ bị oxy hóa; không vững bền trong không khí, ánh sáng,… trong môi trường
acid dễ bị phân hủy thành anhydro Vitamin A không có hoạt tính sinh học.
+ Tạo các sản phẩm màu với các acid mạnh, các muối clorid của kim loại hóa trị
cao.
+ Hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại và khả kiến (do có hệ dây nối đôi luân phiên)
Định tính:
+ Quang phổ UV-VIS đo cực đại hấp thụ ở 325 nm đến 327 nm.
+ Phản ứng màu: vitamin tạo sản phẩm màu với acid percloric, SbCl3,…
+ Phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Định lượng:
Phương pháp quang phổ UV-VIS (theo phụ lục 6.8 DĐVN IV).
Công dụng:
- Tác dụng giúp cho quá trình tạo sắc tố võng mạc (là yếu tố cần thiết cho hoạt
động của thị giác); tham gia tái tạo tế bào da và niêm mạc; tăng sức đề kháng, chống
nhiễm khuẩn; điều hòa chức năng tuyến giáp và tuyến sinh dục.
- Phòng và điều trị các trường hợp thiếu vitamin A như: các bệnh về mắt (quáng
gà, khô mắt,…), bệnh về da (vẩy nến, trứng cá, bỏng,…), hoặc các trường hợp nhu cầu cơ
thể tăng cao (phụ nữ có thai, cho con bú,…).
Cách dùng-Liều lượng: uống hoặc tiêm bắp
100