Page 106 - Hóa dược
P. 106
+ Vitamin C làm mất màu xanh của 2,6-diclorophenol indophenol, mất màu tím
của KMnO4.
+ Vitamin C tác dụng với dung dịch AgNO3 cho tủa màu đen, tác dụng với dung
dịch Fehling rồi đem đun sôi trong vài phút có tủa màu đỏ.
Định lượng:
+ Phương pháp đo kiềm, chỉ thị phenolphthalein, dung môi là nước.
+ Phương pháp đo iod chuẩn độ bằng dung dịch iod 0,1N chỉ thị hồ tinh bột.
CH 2 OH CH 2 OH
HO CH O HO CH O
O O
H 2 SO 4 lo·ng
+ I 2 + 2 HI
O O
OH OH
Công dụng:
- Tác dụng tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử trong cơ thể, tham gia tổng hợp
chất tạo keo, điều hòa tính thấm ở mao mạch ngoại vi, tham gia tổng hợp hormone steroid
ở tuyến vỏ thượng thận, tăng sức đề kháng và tăng khả năng chống độc cho cơ thể.
- Phòng và điều trị bệnh thiếu vitamin C, các chứng chảy máu do thiếu vitamin C,
cơ thể bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc, dị ứng.
Cách dùng - Liều lượng: người lớn uống:
- Phòng thiếu vitamin C: 100-200 mg/ngày.
- Chữa bệnh Scorbut: 300-500 mg/ngày, chia làm 3 lần, dùng liên tục trong 1 tuần,
sau đó chuyển sang liều 100 mg/ngày.
Dạng thuốc: viên nén 50 mg, 100 mg, 200 mg, 500 mg; ống tiêm 5 ml; viên sủi
500 mg.
1.3. Vitamin tan trong dầu
Đặc điểm chung:
- Độ tan: các vitamin thuộc nhóm này đều tan trong dầu, ít tan hoặc không tan
trong nước.
- Trong cấu trúc hóa học không chứa nguyên tố N. Các vitamin tan trong dầu nhìn
chung có cấu trúc hóa học phức tạp và 1 vitamin thường tồn tại ở nhiều dạng.
- Tính chất: bền với nhiệt, base nhưng dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của ánh sáng,
không khí, tia tử ngoại, và các tác nhân oxy hóa khác.
- Các vitamin tan trong dầu được dự trữ ở gan, mô mỡ để cung cấp dần cho cơ thể
nên không cần thiết phải bổ sung các vitamin này hàng ngày nhưng phải bổ sung định kỳ.
- Hấp thu các vitamin tan trong dầu bắt buộc phải có acid mật là chất nhũ hóa, do
đó, nên uống thuốc vào trong bữa ăn (uống lúc no).
Một số thuốc thông dụng:
98