Page 109 - Marketing Dược
P. 109
Như vậy, PR là một hình thức giao tiếp. Nó được áp dụng trong tất cả các
dạng tổ chức, cả thương mại và phi thương mại, trong khu vực tư nhân và nhà
nước.
Khái niệm “công chúng” trong thuật ngữ PR được hiểu là các tầng lớp nhân
dân sinh sống trong xã hội, có cùng mối quan tâm hay ảnh hưởng thực tế hoặc
tiềm ẩn đến doanh nghiệp:
- Khách hàng hiện tại và tiềm năng (bệnh nhân, cán bộ y tế, )
- Cơ quan truyền thông báo chí (các đài truyền hình, báo viết, đài phát
thành, báo điện tử Internet,...)
- Chính quyền (Chính phủ, Bộ Y tế, Sở y tế, Cục quản lý dược…)
- Dân chúng trong khu vực
- Các đoàn thể (công đoàn, đảng phái, đoàn,...)
- Hội bảo vệ người tiêu dùng,...
- Cổ đông của doanh nghiệp
- Cán bộ, nhân viên doanh nghiệp
4.2.2. Vai trò của PR
Khi sức mạnh của quảng cáo đại trà bị suy yếu, chi phí về quảng cáo tăng
cao, mức độ quảng cáo dày đặc và công chúng ít đi, những người quản lý
Marketing ngày càng hướng nhiều vào PR. PR có vai trò rộng lớn hơn tuyên
truyền đơn thuần. PR có thể đóng góp vào các nhiệm vụ sau:
Thiết lập và củng cố mối quan hệ với những nhóm công chúng chủ chốt:
Vai trò chính của PR là cầu nối giữa doanh nghiệp và công chúng, giúp truyền
tải những thông điệp của doanh nghiệp đến công chúng của họ. Hoạt động PR là
một biện pháp giúp doanh nghiệp tạo sự hiểu biết, tìm kiếm sự ủng hộ cũng như
tác động đến ý kiến và hành vi của đối tượng công chúng có liên quan.
Xây dựng và bảo vệ uy tín cho doanh nghiệp: Một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp là hình ảnh và uy
tín của doanh nghiệp đó. PR chính là một công cụ chiến lược giúp doanh nghiệp
xây dựng và định vị thương hiệu của mình và ứng phó với các nguy cơ khủng
hoảng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Danh tiếng và sản phẩm/dịch vụ
của một tổ chức có mối quan hệ với nhau. Một khi danh tiếng của tổ chức tăng
lên, công chúng sẽ đánh giá cao sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đó. Chính
điều này góp phần nâng cao doanh số, lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp
109