Page 56 - Giao trinh- Chăm sóc thai nghén
P. 56
trường hợp. Thông thường, đối với các bà mẹ khi mang thai dưới tuổi 35, nguy
cơ sinh con bị bất thường lệch bội nhiễm sắc thể là thấp và không nên chọc ối
ngoại trừ một số các trường hợp đã được xác định là có nguy cơ cao như có tiền
sử gia đình, kết quả sàng lọc cho thấy nguy cơ cao...
2.2.2.2. Sinh thiết gai rau (Chorionic Villus Sampling-CVS)
- Để chẩn đoán xác định các trường hợp: nghi ngờ các bất thường qua siêu
âm hoặc xét nghiệm máu mẹ; tiền sử thai phụ có con bị dị tật bẩm sinh hoặc bất
thường nhiễm sắc thể; tiền sử gia đình có người bị chậm phát triển hoặc dị tật
bẩm sinh; cha hoặc mẹ thai nhi đã được chẩn đoán là người mang bất thường cấu
trúc của nhiễm sắc thể…
- Sinh thiết gai rau được thực hiện bằng cách hút mô tế bào lá nuôi (lông
rau) qua tử cung hoặc qua thành bụng vào tuần thứ 10-11 sau kỳ kinh cuối. Ưu
điểm của sinh thiết gai rau là có thể tiến hành chẩn đoán sớm hơn- vào quý đầu
của thai kỳ. Điều này rất quan trọng đối với các trường hợp cần xem xét đình chỉ
mang thai.
- Các tế bào lấy được có thể được nuôi cấy hoặc phân tích trực tiếp. Kết
quả thu được ở 99% các trường hợp. Nhược điểm là không phân tích được AFP.
Tỷ lệ sẩy thai cao hơn so với nhóm chứng khoảng 1%-1,5%. Một số nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ bất thường chi cao hơn so với các thai không sinh thiết gai rau. Kết
quả không rõ đối với trường hợp thể khảm. Trường hợp này, sau đó phải chọc ối.
Các bệnh di truyền chuyển hóa thường là bệnh di truyền lặn- autosome hoặc lặn
liên kết - X có thể được chẩn đoán qua chọc ối hoặc sinh thiết gai rau để phân
tích enzym.