Page 22 - Giao trinh- Chăm sóc chuyển dạ
P. 22
- Thông thường, ối thường tự vỡ khi cổ tử cung mở hết. Nếu ối không tự vỡ, có
thể bấm ối. Trừ một số trường hợp đặc biệt có chỉ định bấm ối như trường hợp rút ngắn
chuyển dạ hoặc nghiệm pháp lọt ngôi chỏm.
- Chú ý khi vỡ ối và bấm ối:
+ Sau khi ối vỡ có thể rối loạn cơn co tử cung hoặc dẫn đến các ngôi thế kiểu thế
bất thường, hoặc sa dây rau nếu thai nhi nằm ở tư thế không thuận lợi. Vì vậy, cần được
kiểm tra ngay sai khi vỡ ối hặc bấm ối.
+ Bấm ối sớm làm tăng tỷ lệ suy thai và mổ lấy thai, vì vậy bấm ối sớm chỉ nên
được thực hiện trong những trường hợp cần thiết ở nơi có khả năng phẫu thuật. Chú ý
nghe tim thai trước và ngay sau thủ thuật.
+ Bấm ối trong trường hợp đầu ối phồng, ngôi cao hoặc đa ối chú ý kĩ thuật giảm
nguy cơ sa dây rau hoặc sa chi. Tốt nhất cho nước ối ra từ từ và bấm ối vào cuối cơn co
tử cung.
+ Trường hợp ối sát da đầu thời điểm tốt nhất để bấm ối là trong cơn co tử cung để
tách đầu ối ra khỏi ngôi thai tránh tổn thương cho ngôi thai khi bấm ối.
1.2.5. Đa ́ nh gia ́ sự thay đổi của đươ ̀ ng sinh dục va ̀ tình trạng ngôi
Để đa ́ nh gia ́ ca ́ c yếu tố na ̀ y cần thăm âm đạo; chú ý bảo đảm vấn đề vô khuẩn khi
thăm khám. Không khám nhiều có thể gây nhiễm trùng hoặc tổn thương người mẹ. Các
yếu tố cần đánh giá qua mỗi lần khám âm đạo:
- Tinh tra ̣ ng âm hộ, âm đa ̣ o: có vách ngăn, có sẹo cũ, mềm, rắn, phù nề…
̀
- Tình trạng khung chậu khi thăm khám lần đầu: xác định khung chậu cân hay
lệch, hẹp hoặc có bất thường hay không.
- Xác định độ xóa, mở cổ tử cung. Độ mềm, rắn, phù nề của cổ tử cung. Hướng cổ
tử cung ra sau hay trung gian hay ra trước.
- Tình trạng ối, đầu ối phồng hay dẹt. Thông qua tình trạng đầu ối có thể đánh giá
sự bình chỉnh của ngôi tốt hay không. Đánh giá tình trạng nước ối nếu đã vỡ.
- Đánh giá tình trạng ngôi: xác định ngôi thế, kiểu thế bằng cách xác định vị trí
mốc của ngôi. Xác định độ chồng khớp để đánh giá bất xứng đầu chậu.
- Có thể kết hợp với khám ngoài để đánh giá độ lọt của ngôi.
- Đa ́ nh gia ́ đa ́ y châ ̣ u tầng sinh môn
- Chu ́ y ́ : khi kha ́ m co ́ thể phối hợp khám trong va ̀ khám ngoa ̀ i cơn co để tiên lượng
cuộc đẻ.
1.2.6. Theo dõi va ̀ đa ́ nh gia ́ ca ́ c yếu tố toa ̀ n trạng của sản phụ
- Đo và ghi nhiệt độ, huyết áp, mạch của sản phụ cũng như kết quả xe ́ t nghiê ̣ m
nươ ́ c tiểu. Các chỉ số này có ý nghĩa đối với kết quả cuối cùng của quá trình chuyển dạ.
Chúng có thể chỉ ra sự cần thiết phải thay đổi trong quá trình hành động trong một số
trường hợp sinh cụ thể. Các thay đổi này cần được giải thích cho sản phụ và chồng cũng
như người thân trong gia đình của họ.
- Nhiê ̣ t độ sản phụ tăng lên có thể là dấu hiệu đầu tiên của nhiễm trùng, do đó cần
phải được điều trị sớm, đặc biệt là trong trường hợp chuyển dạ kéo dài và ối đã vỡ. Viê ̣ c
điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa được nhiễm trùng hâ ̣ u sản; đây la ̀ một trong 5 tai biến
sản khoa gây tư ̉ vong cho ba ̀ me ̣ sau đẻ. Đôi khi sốt có thể là một dấu hiệu của sự mất
nước. Trường hợp đẻ trong nước chú ý nhiệt độ của nước có thể làm ảnh hưởng đến thân
21