Page 23 - Giao trinh- Chăm sóc chuyển dạ
P. 23
nhiệt của mẹ và tim thai.
- Đo huyết áp: thai nhi cần được lấy ra sớm hoặc sản phụ cần được chuyển lên
tuyến cao hơn nếu sản phụ bị tăng huyết áp đột ngột trong chuyển dạ. Nhưng huyết áp tụt
cần tìm nguyên nhân để chăm sóc và xử trí.
Bảng 1.3. To ́ m tắt một số biểu hiện toa ̀ n thân của sản phụ trong chuyển dạ
Biểu hiện Tần số Ý nghĩa lâm sàng
Huyết áp Đo lúc bắt đầu Huyết áp tăng cao có thể do:
Mức bình thường: chuyển dạ, sau - Lo lắng và đau
Tâm thu: đó theo dõi 4 - Gây mê toàn thân
100–<140 mm Hg giơ ̀ /lần - Tiền sản giật
Tâm trương: Huyết áp thấp có thể do:
60–<90 mm Hg - Gây tê ngoài màng cứng
- Chèn ép ĐMC/TMC do nằm ngửa
- Chảy máu và choáng do giảm thể tích tuần hoàn
Mạch Đo lúc khởi đầu Mạch nhanh ≥100 l/phút có thể do:
Mức bình thường: chuyển dạ sau - Lo lắng, đau, thở nhanh
55–<90 lần/phút đó theo dõi 4 - Mất nước, sốt
giờ/lần - Kiệt sức
- Chuyển dạ đình trệ
- Chảu máu, thiếu máu, choáng
Mạch chậm ≤ 55 l/phút có thể do:
- Nhi ̣ p ma ̣ ch cơ bản châ ̣ m
- Tổn thương và choáng
- Nhồi máu cơ tim
0
Nhiệt độ Đo lúc khởi đầu Sốt > 37 C có thể do:
Bình thường 36– chuyển dạ sau - Nhiễm khuẩn
37◦C đó cứ 4 giờ một - Biến chứng gây tê ngoài màng cứng – thường
lần sốt nhẹ nhưng tăng cao theo thời gian
hoặc hàng giờ - Mất nước
nếu trong bồn đẻ - Bồn đẻ nóng quá
1.3. Một số chú ý khi theo dõi
- Tất cả các chỉ số theo dõi được ghi vào biểu đồ chuyển dạ theo “hướng dẫn
quốc gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” của Bộ Y tế.
- Về môi trường: đảm bảo không có những người mà sản phụ không mong muốn
trong phòng và luôn giữ bầu không khí yên tĩnh.
- Người cán bộ y tế hỗ trợ sản phụ vượt qua cơn đau cu ̉ a chuyển da ̣ và luôn đảm
bảo rằng sản phụ được bí mật và riêng tư trong suốt quá trình chuyển dạ và sinh đẻ. Cần
phải xin phép và giải thích cho sản phụ trước khi thưc hiện tất cả các phần thăm khám,
tập trung vào sản phụ hơn là phụ thuộc vào máy móc theo dõi hoặc hồ sơ.
- Khám âm đạo rất hữu ích trong đánh giá tiến triển của chuyển dạ, nhưng khám
âm đạo là một thủ thuật xâm lấn và có nguy cơ gây nhiễm khuẩn, đặc biệt là trong trường
hợp ối đã vỡ. Người đỡ đẻ chỉ khám âm đạo khi thực sự cần thiết và đúng chỉ định. Luôn
22