Page 278 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 278
- Lọc máu ngoài thận: trong trường hợp suy thận nhưng có dị hóa mạnh
làm ure máu, creatinin hoặc kali máu tăng nhanh và không đào thải được các
gốc acid phải chỉ định lọc máu
4.2. Điều trị nhiễm kiềm
+ Điều trị kiềm hô hấp bằng cách điều trị nguyên nhân. Trấn an người
bệnh, cho tự thở lại khí CO 2 (thở trong túi giấy), cho an thần nếu cần, và thở
máy.
+ Điều trị kiềm chuyển hóa
+
Điều chỉnh hạ thể tích máu và giảm K máu: trong kiềm chuyển hóa
-
đáp ứng với Cl , truyền NaCl 0,9% để tăng thể tích tuần hoàn, tăng thải
bicarbonate. Nếu cần thiết cho kali bằng cách bổ sung KCl.
Ở người bệnh có chống chỉ định bù thể tích, dùng lợi tiểu
acetazolamide (Diamox) 250-500 mg tĩnh mạch mỗi 6 giờ gây thải
bicarbonate qua thận và cải thiện pH.
Khi hút dạ dày kéo dài, dùng thuốc kháng thụ thể H 2 để giảm tạo acid
dạ dày.
Kiềm máu nặng kèm giảm thông khí phế nang có thể gây co giật hay ức
chế hệ thần kinh. Nếu kiềm chuyển hóa đe dọa mạng sống, và cần được điều
chỉnh nhanh, truyền ion hydrogen ở dạng acide HCl loãng qua tĩnh mạch
trung ương (0,1 HCl trong glucose 5%, vận tốc truyền không quá 0,2
mmol/kg/giờ). Hay ammonium chloride 2,14% 10-20 ml/giờ, arginine
monohydrochloride 10% 10-20 ml/giờ.
Người bệnh bị kiềm chuyển hóa không đáp ứng với chlore, điều trị
bằng cách bù kali hay thuốc kháng aldosterone (như aldactone).
Câu hỏi lượng giá:
1. Trình bày cách phân loại mất nước dựa theo mức độ?
2. Giải thích cơ chế mất nước trong tiêu chảy cấp?
3. Trình bày các cơ chế gây phù?
4. Kể tên các bệnh lý gây nhiễm toan cố định?
278