Page 271 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 271

Biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan cố định là: ngoài các triệu chứng

                     của các bệnh đang mắc, người bệnh có các dấu hiệu nhiễm toan: buồn nôn,

                     nhiễm độc thần kinh, khó thở.

                     2.3.2. Nhiễm kiềm:  Ít xảy ra và cơ thể dễ chịu đựng hơn so với nhiễm toan

                     cùng mức độ. Nhiễm kiềm là hiện tượng kiềm thâm nhập từ tế bào và ngoài

                     cơ thể vào huyết tương hoặc do mất acid từ huyết tương ra ngoài nhiều làm

                     pH có xu hướng tăng lên (pH > 7,45).

                            - Nhiễm kiềm hơi (nhiễm kiềm hô hấp): xảy ra khi tăng thông khí làm

                     cơ  thể  thải  quá  nhiều  CO 2,  mất  acid  hơi  (H 2CO 3)  làm  giảm  tỷ  số  hệ  đệm

                     H 2CO 3/NaHCO 3;  gặp  khi  lên  cao  không  vận  động,  trong  nghiệm  pháp  thở

                     nhanh, sốt giai đoạn đầu, viêm não, u não, ngộ độc salixylat giai đoạn đầu.


                            - Nhiễm kiềm cố định (nhiễm kiềm chuyển hóa): gặp trong các trường
                     hợp: sau khi ăn do huy động nhiều HCl từ huyết tương bài tiết vào dạ dày.


                     Uống nhiều thuốc kiềm, truyền kiềm (NaHCO 3). Khi nôn nhiều, hút dịch dạ
                                                              -
                     dày (mất HCl theo dịch vị). Mất Cl  do dùng thuốc lợi tiểu hoặc trong bệnh

                     thận mãn tính.
                            Hậu quả là tăng dự trữ kiềm trong máu tương đối (khi mất acid), hoặc


                     tuyệt đối (khi uống hoặc truyền kiềm), cơ thể sẽ giảm thông khí giữ lại CO 2

                     để tạo H 2CO 3 (có thể ngừng thở) và tăng thải dự trữ kiềm qua thận.

                     3. Các biện pháp điều chỉnh rối loạn nước – điện giải

                            Có  nhiều  phương  pháp  bù  nước  và  chất  điện  giải:  đường  uống  hoặc

                     đường truyền.

                            Ban đầu khi thấy dấu hiệu mất nước, nên cho người bệnh uống các dung

                     dịch pha chế như nước muối đường, nước cháo loãng, nước dừa cho đến các

                     loại chế phẩm bù nước và điện giải đường uống như oresol.

                            Nếu bù bằng đường uống không đỡ thì bù bằng đường truyền tĩnh mạch.

                     3.1. Dịch truyền

                     3.1.1. Khái niệm dịch truyền

                            Dịch truyền là những dung dịch thuốc vô khuẩn dùng để tiêm truyền

                     nhỏ giọt vào tĩnh mạch với khối lượng lớn.



                                                                                                         271
   266   267   268   269   270   271   272   273   274   275   276