Page 236 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 236

mg, tiếp theo tiêm bắp 4 mg

                                                                      cách 6 giờ/lần, cho tới khi hết

                                                                      triệu chứng.

                     Betamethason  Viên nén: 0,5 mg, 0,6              Uống 0,5 -5mg/ngày

                                        mg.                           Tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc


                                        Thuốc tiêm: 4 mg/ml.          truyền tĩnh mạch: 4 - 20
                                        Kem: 0,05%, 0,1%.             mg/ngày. Giảm liều cho trẻ em.




                     2.7. Hormon tuyến giáp và thuốc kháng giáp tổng hợp

                            Hormon tuyến giáp thường được gọi là “hormon chuyển hoá” của cơ

                     thể. Thyroxin tồn tại dưới 2 dạng: thyroxin (T 4) và triiodothyronin (T 3); kiểm

                     soát tốc độ chuyển hoá của cơ thể và quá trình oxy hoá của tế bào. Hầu hết

                     các tế bào trong cơ thể, đặc biệt là tế bào cơ và tế bào thần kinh (trừ não và

                     tinh hoàn người trưởng thành) đều là tế bào đích của hormon tuyến giáp.

                     Calcitonin: có vai trò chủ yếu điều hoà nồng độ calci máu.

                     2.7.1. Thyroxin (T3 và T4)

                        2.7.1.1.  Tác dụng

                            Các thyroxin tự nhiên được tuyến giáp tiết ra có tác dụng:
                            Điều  hòa  phát  triển  cơ  thể:  kiểm  tra  hầu  hết  các  quá  trình  tổng  hợp


                     protein  và  sự  phát  triển  của  hệ  thần  kinh.  Tăng  cường  các  hoạt  động  của

                     enzym chuyển hóa glucid, protid, lipid.Làm tăng quá trình chuyển hóa của cơ

                     thể, đặc biệt là chuyển hóa của các mô tim, gan, thận. Có vai trò quan trọng

                     trong quá trình tạo nhiệt và điều hòa thân nhiệt của động vật đẳng nhiệt.

                            Suy giảm chức năng tuyến giáp gây phù niêm dịch, chuyển hóa cơ sở

                     giảm, thân nhiệt hạ, rụng tóc, mạch chậm, ruột giảm nhu động, kém ăn, sức

                     khỏe và trí khôn giảm (chứng đần độn ở trẻ em). Ngoài các triệu chứng trên,

                     trẻ chậm lớn, tuyến giáp to ra vì tuyến yên vẫn bài tiết thêm các chất kích

                     thích tuyến giáp. Trong tuyến đầy chật dạng keo, nhưng rất kém về số lượng

                     hormon.






                                                                                                         236
   231   232   233   234   235   236   237   238   239   240   241