Page 231 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 231
1.4. Chỉ định chung
Dùng thay thế hoặc bổ sung khi cơ thể thiếu hormon: ví dụ dùng
hormon sinh dục nữ cho phụ nữ cắt buồng trứng hoặc dùng các corticoid cho
người thiểu năng tuyến vỏ thượng thận...
Dùng đối kháng khi thừa hormon. Ví dụ: bệnh nhân bị ung thư tuyến
tiền liệt phụ thuộc hormon, có thể dùng estrogen để đối kháng.
Dùng chẩn đoán bệnh của tuyến nội tiết. Ví dụ: dùng dexamethason
chẩn đoán hội chứng Cushing.
Ngoài ra còn có các áp dụng khác tuỳ thuộc vào từng hormon cụ thể. Ví
dụ: hormon glucocorticoid dùng làm thuốc chống viêm, chống dị ứng và ức
chế miễn dịch, hormon androgen dùng làm thuốc tăng đồng hoá protid...
2. Các hormon và kháng hormon thường dùng
2.1. Hormon tuyến vỏ thượng thận và các glucocorticoid
Vỏ thượng thận tiết ra 3 loại hormon: hormon điều hòa chuyển hóa
muối nước - mineralcorticoid, hormon điều hoà chuyển hóa glucose -
glucocorticoid và androgen (testosteron). Hormon tuyến vỏ thượng thận và
các thuốc tác dụng tương tự được ứng dụng rộng rãi trong điều trị gọi chung
là glucocorticoid.
2.2. Tác dụng của glucocorticoid
2.2.1. Tác dụng sinh lý
Làm tăng chuyển hóa glucid, tăng tổng hợp và giảm sử dụng glucose.
+
Làm giảm thải trừ Na và nước, tăng thải calci qua thận. Bên cạnh đó
glucocorticoid còn làm tăng hồng cầu.
2.2.2. Tác dụng chống viêm
Glucocorticoid ức chế sự hình thành viêm do ức chế enzym
phospholipase A 2 làm ngăn cản giải phóng acid arachidonic từ màng tế bào từ
đó cơ thể không tổng hợp được các chất sinh học gây viêm như prostaglandin,
leukotrien…
231