Page 232 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 232
Ngoài ra, glucocorticoid còn có làm giảm tính thấm thành mạch, ức chế
sự di chuyển của bạch cầu đến tổ chức viêm, do đó glucocorticoid không chỉ
có tác dụng chống viêm mà còn ngăn chặn sự xuất hiện viêm.
2.2.3. Tác dụng chống dị ứng
Glucocorticoid ức chế phospholipase C, chất này xúc tác cho quá trình
thoát hạt của tế bào mast và bạch cầu ái kiềm ngăn chặn giải phóng ra các
chất trung gian hóa học của phản ứng dị ứng như: histamin, bradykinin,
prostaglandin, leucotrien, thromboxan, serotonin…
2.2.4. Tác dụng ức chế miễn dịch
Glucocorticoid có tác dụng làm thay đổi các đáp ứng miễn dịch ở
lympho bào vì vậy có tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch. Do đó
glucocorticoid được sử dụng trong ghép cơ quan để ngăn cản sự thải ghép
hoặc điều trị các bệnh tự miễn như bệnh thận hư nhiễm mỡ, lupus ban đỏ,
viêm khớp dạng thấp…
Tuy nhiên, glucocorticoid làm giảm sức đề kháng của cơ thể, do đó
tăng khả năng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
2.3. Tác dụng không mong muốn
Kích thích tiết nhiều acid dịch vị làm loét dạ dày, thủng vết loét cũ.
Tích luỹ muối và nước gây phù.
Tăng đường huyết.
Rối loạn phân bố mỡ ở tổ chức dưới da gây hội chứng Cushing.
Các loại thuốc bôi ngoài da, nhỏ mắt, mũi có chứa corticoid gây teo da,
xơ cứng bì, mụn trứng cá, làm chậm quá trình liền sẹo, tăng nhãn áp...
Làm hư xương, xốp xương, xương giòn dễ gẫy.
Giảm sức đề kháng của cơ thể.
2.4. Chỉ định của glucocorticoid
Thay thế hormon trong suy tuyến vỏ thượng thận cấp và mạn tính.
Chống viêm: viêm da cấp và mạn tính, viêm kết mạc, giác mạc, hen
phế quản, viêm ruột mạn tính, viêm loét đại trực tràng, viêm khớp dạng thấp,
viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư, …
232