Page 192 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 192
tỉnh thì chuyển sang uống Quinin sunfat + Doxycyclin cho đủ 7 ngày hoặc
Dihydroartemisinin - Piperaquin phosphat liều 3 ngày.
- Artemether tiêm: Tiêm bắp sâu. Ngày đầu tiên: 3,2 mg/kg. Từ ngày
thứ 2: 1,6 mg/kg (không dùng quá 7 ngày), cho đến khi người bệnh tỉnh, có
thể uống được, chuyển sang sử dụng thuốc uống Dihydroartemisinin -
Piperaquin phosphate x 3 ngày liên tục.
3.3.5. Điều trị sốt rét ác tính ở phụ nữ có thai
Phụ nữ có thai khi bị sốt rét ác tính có thể dẫn đến sẩy thai, đẻ non, thai
chết lưu và dẫn đến tử vong. Do vậy phải tích cực điều trị diệt ký sinh trùng
sốt rét kết hợp điều trị triệu chứng, biến chứng.
- Điều trị sốt rét ác tính ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu: dùng
Quinin dihydrochloride + Clindamycin.
- Điều trị sốt rét ác tính ở phụ nữ có thai trên 3 tháng: dùng Artesunat
tiêm như với người bệnh sốt rét ác tính, khi tỉnh có thể chuyển sang uống
Dihydroartemisinin - Piperaquin phosphat (3 ngày)
Chú ý:
- Phụ nữ có thai hay bị hạ đường huyết, nhất là khi điều trị Quinin, nên
truyền Glucose 10% và theo dõi Glucose máu.
3.3.6. Dự phòng sốt rét
Người mang thai: uống 2 viên cloroquin hàng tuần trong suốt thai kỳ.
Khách du lịch, người đến công tác (trong vòng 6 tháng), uống thuốc
hàng tuần trong thời gian ở vùng sốt rét và 4 tuần sau khi ra khỏi vùng sốt rét.
Uống mefloquin hoặc cloroquin nếu ký sinh trùng sốt rét còn nhạy cảm.
Người mới đến định cư trong vùng sốt rét, uống thuốc trong vòng 6
tháng đầu. Uống mefloquin hoặc cloroquin nếu ký sinh trùng sốt rét còn nhạy
cảm.
3.4. Các thuốc điều trị sốt rét thường dùng
3.4.1. Quinin
3.4.1.1. Đặc điểm dược lý
192