Page 187 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 187
Dẫn xuất halogen của hydroxyquinolein: diiodohydroxyquinolein,
methylbromoxyquinolein, cloroiodoxyquinolein.
Dẫn xuất amid: diloxanid, clefamid, ectofamid, uecloson.
Các kháng sinh: paramomycin, tetracyclin, erythromycin.
- Thuốc diệt amip ở mô:
Dẫn xuất 5- nitroimidazol: metronidazol, tinidazol, secnidazol,
ornidazol.
Emetin và Dehydroemetin.
Cloroquin.
2.1.2. Thuốc diệt Trichomonas vaginalis
Dẫn xuất 5- nitroimidazol: metronidazol, tinidazol, secnidazol,
ornidazol.
2.2. Các thuốc diệt amip và trùng roi thường dùng
2.2.1. Metronidazol
2.2.1.1. Đặc điểm dược lý
Metronidazol là dẫn xuất của 5-nitro imidazol thế hệ 1 có tác dụng tốt
với amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở
ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do khó xâm nhập vào đại tràng.
Ngoài ra thuốc có tác dụng tốt với Trichomonas vaginalis, Giardia, các
vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter pylori,
nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
Cơ chế: nhóm nitro của metronidazol bị khử làm phá vỡ cấu trúc xoắn
của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
2.2.1.2. Hướng dẫn sử dụng
Viên nén 250mg và 500mg; thuốc đặt 500mg, 1000mg; dịch truyền
100ml chứa 500mg; dạng gel 10% và nhiều chế phẩm phối hợp.
Dùng để điều trị : lỵ amip các thể amip ruột, amip gan và amip ở các
mô.
Nhiễm Trichomonas vaginalis và bệnh do sinh vật đơn bào
187