Page 197 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 197
Dạng bào chế viên nén 250 mg, 274 mg mefloquin hydroclorid
Dùng để điều trị cơn sốt rét không biến chứng, đặc biệt ở vùng có ký
sinh trùng sốt rét kháng cloroquin. Dự phòng sốt rét ở vùng có nguy cơ cao
kháng thuốc.
Cách dùng:
- Điều trị sốt rét không biến chứng cho người đi du lịch chưa được
miễn dịch: bắt đầu uống 15 mg/kg thể trọng (750 mg), sau 6 - 24 giờ tiếp theo
uống 10 mg/kg (500 mg).
- Điều trị sốt dịch đối với P. falciparum không biến chứng tại địa
phương có bệnh lưu hành: uống 25 mg/kg cùng một đợt 3 ngày điều trị bằng
artesunat; liều mefloquin có thể được chia ra để uống theo phác đồ trên (bắt
đầu uống 15 mg/kg thể trọng, sau 6 - 24 giờ tiếp theo uống 10 mg/kg) hoặc
uống 8,3 mg/kg một lần/ngày, trong 3 ngày.
- Dự phòng sốt rét:
Người lớn: Uống 1 viên mefloquin 250 mg/tuần vào một ngày cố định;
bắt đầu uống 2-3 tuần trước khi đi vào vùng có sốt rét và trong thời gian ở đó
phải uống thuốc hàng tuần, uống tiếp 4 tuần sau khi rời vùng có sốt rét lưu
hành.
Trẻ em: Liều cơ bản là 5 mg/kg thể trọng.
3.4.6. Doxycylin
3.4.6.1. Đặc điểm dược lý
Doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracylin, được tổng hợp từ
oxytetracyclin. Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn.
Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể
cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở
màng bào tương.
Plasmodium falciparum ở Việt nam thường kháng nhiều thuốc như
cloroquin, sulfonamid và các thuốc chống sốt rét khác, nhưng vẫn có thể dùng
doxycyclin để dự phòng.
3.4.6.2. Hướng dẫn sử dụng
197