Page 195 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 195
Thuốc diệt thể phân liệt trong máu của mọi ký sinh trùng sốt rét đặc
biệt tốt với sốt rét thể não do chủng P. falciparum gây ra, kể cả P. falciparum
kháng cloroquin.
Thuốc không diệt giao bào và không có tác dụng lên giai đoạn ngoại
hồng cầu, hơn nữa thời gian tác dụng ngắn, nên không dùng làm thuốc dự
phòng và không dùng chống tái phát.
3.4.3.2. Hướng dẫn sử dụng
Dùng để diệt thể phân liệt trong máu của mọi ký sinh trùng sốt rét
Cách dùng
- Artemisinin: uống ngày đầu 1g/24h, chia 2 lần, 4 ngày sau
500mg/24h.
Đặt hậu môn: ngày đầu 1,25g/24h, 3 ngày sau 750mg/24h
- Artemether: ngày đầu 300mg/24h. Các ngày sau 100mg/24h x 4 ngày.
- Artesunat: thường dùng dạng uống, hoặc tiêm tĩnh mạch trong các
trường hợp sốt rét cấp tính.
Người lớn: Uống artesunat 50mg: ngày 1 (4mg/kg), ngày thứ 2 - 7
(2mg/kg/ngày).
Tiêm bắp: liều đầu 2,4mg/kg, cách 4 giờ sau tiêm nhắc lại một mũi như
trên. Sau đó mỗi ngày tiếp theo tiêm 1,2 mg/kg thể trọng cho đủ 7 ngày.
Trẻ em:
Uống: viên artesunat 50mg với liều:
+ Dưới 1 tuổi: ngày đầu 1 viên, 6 ngày sau mỗi ngày ½ viên
+ 1 - 5 tuổi: ngày đầu 2 viên, 6 ngày sau 1 viên/ngày
+ 5 - 12 tuổi: ngày đầu 3 viên, 6 ngày sau 1,5 viên/ngày
+ Trên 12 tuổi: ngày đầu 4 viên, 6 ngày sau 2 viên/ngày
Tiêm bắp (lọ chứa 60mg artesunat pha trong 6 ml dung dịch)
+ Dưới 1 tuổi: ngày đầu tiêm 2ml, 6 ngày sau tiêm 1ml/ ngày
+ Từ 1 - dưới 5 tuổi: ngày đầu tiêm 4ml, 6 ngày sau tiêm 2ml/ngày
+ 5- 12 tuổi: ngày đầu tiêm 8ml, 6 ngày sau tiêm 4ml/ngày
+ 12 - 15 tuổi: ngày đầu tiêm 10ml, 6 ngày sau tiêm 5ml/ngày
195