Page 191 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 191
- Quinine sulfat 7 ngày + Doxycyclin 7 ngày.
- Hoặc Quinin sulfat + Clindamycin (7 ngày) cho phụ nữ có thai và trẻ
em dưới 8 tuổi.
3.3.2.3.Điều trị sốt rét tại vùng có sốt rét kháng thuốc
Điều trị 7 ngày: Artesunate + mefloquin hoặc Quinine sulfat +
Doxycyclin hoặc Clindamycin hoặc các thuốc phối hợp khác.
3.3.3. Điều trị sốt rét thông thường ở phụ nữ có thai
3.3.3.1. Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu:
- Điều trị sốt rét do P.falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P.
falciparum: Quinin sulfat + Clindamycin (7 ngày).
- Điều trị sốt rét do P.vivax hoặc P. malariae hoặc P. ovale hoặc P.
knowlesi: thuốc điều trị là Chloroquin x 3 ngày.
3.3.3.2. Phụ nữ có thai trên 3 tháng:
- Điều trị sốt rét do P.falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P.
falciparum: Dihydroartemisinin - Piperaquin phosphat uống 3 ngày.
- Điều trị sốt rét do P.vivax hoặc P. malariae hoặc P. ovale hoặc P.
knowlesi: Chloroquin trong 3 ngày.
3.3.4. Điều trị sốt rét ác tính
Điều trị đặc hiệu: Sử dụng Artesunat tiêm hoặc Quinin hoặc
Artemether theo thứ tự ưu tiên như sau:
3.3.4.1. Phác đồ điều trị ưu tiên:
- Artesunat tiêm: Liều giờ đầu 2,4 mg/kg, tiêm nhắc lại 2,4 mg/kg vào
giờ thứ 12 (ngày đầu). Sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 2,4 mg/kg cho đến khi
người bệnh tỉnh, có thể uống được, chuyển sang thuốc Dihydroartemisinin -
Piperaquin phosphat 3 ngày. Với trẻ em < 20kg liều sử dụng là 3mg/kg. Điều
trị artesunat tiêm cần tối thiểu 24h, kể cả khi người bệnh có thể uống được
thuốc trước khi hết 24h.
3.3.4.2. Phác đồ điều trị thay thế:
- Quinin dihydrochloride: tiêm hoặc truyền tĩnh mạch với liều 20
mg/kg cho 8 giờ đầu, sau đó 10 mg/kg cho mỗi 8 giờ tiếp theo, cho đến khi
191