Page 196 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 196
+ Trên 15 tuổi: ngày đầu tiêm 12ml, 6 ngày sau tiêm 6ml/ngày.
Chú ý: Có thể dùng thuốc tiêm đến khi bệnh nhân tỉnh, sau đó chuyển
sang dùng dạng uống cho đủ 7 ngày.
3.4.4. Primaquin
3.4.4.1. Đặc điểm dược lý
Thuốc diệt thể vô tính ở giai đoạn ngoại hồng cầu của P.vivax và
P.malariae và diệt thể giao tử nên chủ yếu dùng chống tái phát và chống lan
truyền bệnh. Tác dụng cắt cơn sốt rét yếu, nên thường phối hợp với thuốc
điều trị cắt cơn sốt như quinin, cloroquin..
3.4.4.2. Hướng dẫn sử dụng
Uống primaquin vào bữa ăn hoặc kết hợp với thuốc kháng acid để giảm
kích ứng dạ dày.
Nhiễm P. vivax hoặc P. ovale (liều điều trị tiệt căn và dự phòng tái
phát): bắt đầu bằng dùng thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét trong hồng cầu, sau
đó uống primaquin từ 14 đến 21 ngày liên tục.
Người lớn: 15mg/ngày
Trẻ em: 250 mcg/kg thể trọng/ ngày
Chống lây lan do P. falciparum dùng 1 lần duy nhất (dự phòng giai
đoạn cuối) 30-45mg.
3.4.5. Mefloquin
3.4.5.1. Đặc điểm dược lý
Mefloquin là thuốc chống sốt rét tổng hợp, dẫn chất của 4-
quinolinemethanol, có liên quan đến quinin. Thuốc có tác dụng diệt thể phân
liệt trong máu và có tác dụng chống các dạng hồng cầu vô tính của đại đa số
chủng P. falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale, bao gồm cả các chủng
P. falciparum kháng cloroquin và kháng pyrimethamin-sulfadoxin.
Trong thực tế lâm sàng, mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và
điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae.
Hiện nay, thuốc được hạn chế sử dụng do có lo ngại về sự kháng thuốc.
3.4.5.2. Hướng dẫn sử dụng
196