Page 185 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 185
cùng gắn vào ARN của tế bào nấm gây ức chế tổng hợp protein. 5FU cũng ức
chế tổng hợp ADN nấm thông qua ức chế tổng hợp thymidylat.
1.2.4.2. Hướng dẫn sử dụng
Bào chế dạng viên nang 250 và 500mg; dung dịch tiêm truyền
2,5g/250ml trong NaCl 0,9%.
Dùng để điều trị các bệnh nấm nặng do các chủng Candida và
Cryptococcus ở máu, tiết niệu sinh dục, màng trong tim, màng não và
phổi. Thường phối hợp với Amphotericin B để tăng hiệu quả điều trị
Cách dùng: Uống 50 - 150mg/kg/24h, chia 3-4 lần.
Tiêm truyền: 200mg/kg/24h, chia 3-4 lần.
1.2.5. Clotrimazol
1.2.5.1. Đặc điểm dược lý
Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol
phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da. Cơ chế
tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào
nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn
đến tiêu hủy tế bào nấm.
1.2.5.2. Hướng dẫn sử dụng
Dạng bào chế viên ngậm 10mg, viên nén đặt âm đạo 100 mg, 200 mg,
kem bôi 1%, 2% thường phối hợp với một số thuốc khác như betamethason,
hydrocortison để dùng ngoài.
Dùng để điều trị tại chỗ các bệnh nấm như: bệnh nấm Candida ở
miệng, họng; bệnh nấm da, bệnh nấm Candida ngoài da, nấm kẽ ngón tay, kẽ
chân, cũng như bệnh nấm Candida ở âm hộ, âm đạo.
Cách dùng:
- Nấm miệng: ngậm viên thuốc 10 mg cho tới khi tan hoàn toàn ngày 5
lần, trong 14 ngày liền. (Nuốt nước bọt trong khi ngậm, không nhai hoặc nuốt
cả viên)
- Nấm ngoài da: Bôi thuốc vừa đủ lên vùng da bị bệnh, 2 lần/ngày
185