Page 14 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 14
2.2. Đặc điểm chịu kích thích
Cơ thể sống có đặc tính chịu kích thích, nghĩa là có khả năng đáp ứng
lại các tác nhân kích thích bên ngoài môi trường cũng như bên trong cơ thể.
Các tác nhân kích thích có rất nhiều loại: tác nhân vật lý (cơ học, điện
học, quang học, nhiệt học), tác nhân hóa học, tâm lý học... Ví dụ: ánh sáng
làm co đồng tử, kích thích các tuyến tiêu hoá gây bài tiết dịch và enzym, ...
Khả năng chịu kích thích này có thể biểu hiện ở mức tế bào, cơ quan hoặc
toàn bộ cơ thể.
Cường độ tối thiểu gây ra đáp ứng với mỗi tác nhân kích thích được gọi
là ngưỡng kích thích. Ngưỡng kích thích thay đổi tuỳ thuộc đặc tính của từng
loại tế bào, từng loại cơ quan, từng cơ thể, tuỳ thuộc vào tác nhân kích thích. Ví
dụ: sử dụng acid H 2SO 4 lần lượt với các nồng độ khác nhau từ thấp đến cao
(0,2%; 0,5%, 1%, 2%, 3%, 4% và 5%) đặt lên da bàn chân ếch, để xác định
nồng độ acid thấp nhất gây phản xạ gấp chân ếch. Nồng độ acid thấp nhất (xác
định được) gây ra phản xạ gấp chân ếch, được gọi là ngưỡng kích thích.
2.3. Đặc điểm sinh sản giống mình
Sinh sản giống mình là phương thức tồn tại của nòi giống của loài.
Hoạt động sinh sản nằm trong “chương trình” của sự sống và được thực hiện
nhờ mã di truyền nằm trong phân tử DNA của các tế bào; nhờ đó mà nó tạo ra
được các tế bào con giống hệt tế bào mẹ. Mỗi khi có tế bào già, chết hoặc bị
hủy hoại do quá trình bệnh lý, các tế bào còn lại có khả năng tái tạo ra các tế
bào mới cho đến khi bổ sung được một số lượng phù hợp. Nhờ có đặc điểm
sinh sản này mà cơ thể có thể tồn tại và phát triển.
Ví dụ: hàng ngày trong cơ thể mỗi người có một lượng hồng cầu già
chết, thay vào đó thì mỗi ngày tủy xương cũng sản sinh một lượng hồng cầu
tương ứng. Do đó, trong điều kiện sinh lý số lượng hồng cầu luôn hằng định.
3. Nội môi, hằng tính nội môi
3.1. Nội môi
3.1.1. Khái niệm nội môi
10