Page 341 - Dược lý - Dược
P. 341
+ Thuốc tác dụng trung bình: acenocoumarol, phenylindadion…
+ Thuốc tác dụng kéo dài: warfarin, dicoumarol…
Warfarin là dẫn xuất coumarin được dùng chủ yếu hiện nay, các thuốc khác như
tromexan, acenocoumarol, dicoumarol và dẫn xuất indandion như phenylindadion,
clophenindion có độc tính cao, hiện nay không dùng.
- Heparin và các dẫn xuất: heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử
thấp như ardeparin, dalteparin, enoxaparin, nadroparin, reviparin, tinzaparin.
- Các thuốc chống đông máu đường uống thế hệ mới NOACs: dabigatran,
rivaroxaban và apixaban…
- Thuốc làm tiêu fibrin (làm tan cục huyết khối):
+ Urokinase (UK, abbokinase)
+ Streptokinase (SK, kabikinase)
+ Anistreplas
+ Chất hoạt hóa plasminogen mô (t-PA, alteplase, achvase)
+ Reteplase (r-PA, retavase )
+ Chất hoạt hóa plasminogen (hay "chất mồi" làm tiêu fibrin )
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu: aspirin, clopidogrel…
2. CÁC THUỐC TÁC DỤNG TRÊN QUÁ TRÌNH ĐÔNG MÁU THƯỜNG DÙNG
2.1. Nhóm vitamin K
2.1.1. Nguồn gốc
Là vitamin tan trong dầu có trong thực phẩm từ thực vật (đậu tương, cám gạo, cà
chua, cỏ linh lăng) hoặc động vật (gan, lòng đỏ trứng, thịt cá, mỡ gà, phomat): vitamin K1.
Từ vi khuẩn ở ruột (Escherichia coli): vitamin K2. Một số có ở dạng được tổng hợp: dạng
thuốc tan trong nước(vitamin K3 - K7).
2.1.2. Tác dụng
Tham gia vào quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu ở gan: phức hợp prothrombin
(II, VII, IX, X). Thuốc chỉ làm tăng mức prothrombin sau vài giờ, vì thế các trường hợp
chảy máu nhiều, đe dọa tính mạng bệnh nhân cần phải truyền máu (bổ sung trực tiếp
prothrombin và các yếu tố đông máu có trong máu tươi).
334