Page 343 - Dược lý - Dược
P. 343

2.2. Warfarin

                  2.2.1. Tác dụng

                         Wafarin là dẫn xuất coumarin có tác dụng chống đông máu ngược lại với vitamin K.

                  Cơ chế tác dụng của thuốc này được giải thích như sau: vitamin K tham gia xúc tác cho
                  phản ứng carboxyl hóa các yếu tố đông máu II, VII, IX, X làm tăng sự bám dính của chúng

                  lên bề mặt biểu mô mạch máu. Do các dẫn xuất coumarin ức chế enzym vitamin K epoxyd-

                  reductase, từ đó cản trở việc khử vitamin K-epoxyd thành vitamin K1. Khi thiếu vitamin

                  K1, các yếu tố đông máu dù được sản xuất nhưng không được carboxyl hóa nên không bám

                  vào bề mặt biểu mô mạch máu làm quá trình đông máu không diễn ra được.
                  2.2.2. Chỉ định

                         Thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh tắc nghẽn mạch do hình thành

                  cục máu đông như: huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc động mạch phổi, viêm tắc tĩnh

                  mạch, viêm tắc nội mạc động mạch. Dự phòng đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ, bệnh van tim

                  hoặc đặt van tim nhân tạo.
                         Thuốc được sử dụng ít hơn sau nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI), dự phòng

                  các bệnh tắc nghẽn mạch như sau phẫu thuật gẫy xương đùi…

                  2.2.3. Chống chỉ định

                         Cơ địa dễ chảy máu (tăng huyết áp, loét dạ dày - tá tràng tiến triển, tổn thương ống

                  tiêu hóa), viêm tụy cấp, xuất huyết não, phụ nữ có thai.
                  2.2.4. Tác dụng không mong muốn

                         + Dùng liều cao kéo dài gây rối loạn thẩm thấu mao mạch; có thể gây hoại tử da

                  vùng vú và chi dưới khi tỷ lệ yếu tố VII quá thấp.

                         + Diệt khuẩn, gây loạn khuẩn ruột.

                         +Chảy máu khi có tổn thương từ trước (loét dạ dày, tăng huyết áp).
                         + Dị ứng: sốt, viêm da, viêm hầu họng, viêm gan, viêm thận, tăng bạch cầu ưa acid,

                  giảm hoặc mất bạch cầu hạt, rụng tóc, nước tiểu đỏ màu da cam (màu của chất chuyển hóa).

                  2.3. Heparin

                         Heparin  không  phải  là  một  đơn  chất  mà  là  một  anion  mucopolysaccharid  hoặc

                  glycosaminoglycan.  Trong  cấu  trúc  phân  tử  có  nhóm  sulfat  và  nhóm  carbocylic.



                                                                                                            336
   338   339   340   341   342   343   344   345   346   347   348