Page 297 - Dược lý - Dược
P. 297
Methotrexat còn có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm
khớp dạng thấp. Thuốc cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng thải ghép sau cấy ghép
tủy xương.
2.5.3. Chỉ định
Ung thư lá nuôi, bệnh bạch cầu, ung thư vú.
Ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, sarcom xương, sarcom sụn,
sarcom sợi.
Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến, viêm đa khớp dạng thấp, u sùi dạng nấm (u
limphô tế bào T), u lympho không Hodgkin...
2.5.4. Chống chỉ định
Suy thận nặng.
Người suy dinh dưỡng hoặc rối loạn gan, thận nặng, người bệnh có hội chứng suy
giảm miễn dịch và người bệnh có rối loạn tạo máu trước như giảm sản tủy xương, giảm
bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu lâm sàng nghiêm trọng.
Không nên sử dụng cho bệnh nhân xơ gan, viêm gan, uống nhiều rượu.
2.5.5. Tác dụng không mong muốn
Thường xảy ra khi dùng liều thấp chữa viêm khớp hoặc bệnh vảy nến, hay gặp nhất
là buồn nôn, tăng enzym gan trong huyết tương.
Ðau đầu, chóng mặt.
Viêm miệng, buồn nôn, ỉa chảy, nôn, chán ăn.
Tăng rõ rệt enzym gan.
Rụng tóc, phản ứng da (phù da).
Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
2.5.6. Liều dùng và cách dùng
Liều uống có thể lên tới 30 mg/m2, còn liều cao hơn phải tiêm. Methotrexat có thể
tiêm bắp, tĩnh mạch, động mạch hoặc trong ống tủy sống.
Liều lượng thường được tính theo mét vuông diện tích cơ thể (m2).
Acid folinic được dùng kèm với liệu pháp chống ung thư bằng methotrexat liều cao để giảm
độc tính của methotrexat
290