Page 296 - Dược lý - Dược
P. 296
Chán ăn, buồn nôn và nôn.
2.4.5. Chống chỉ định
Suy tủy xương, nhất là sau khi điều trị bằng tia xạ hay hóa trị liệu;
Suy thận.
Không được tiêm epotosid vào các khoang, hốc vì thường gây tử vong.
2.4.6. Cách dùng, liều dùng
Etoposid được dùng uống hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Các dung dịch etoposid
không được tiêm tĩnh mạch nhanh. Ðể giảm nguy cơ phản ứng hạ huyết áp do truyền thuốc
nhanh, phải truyền trong thời gian ít nhất là 30 - 60 phút.
2
Carcinoma phổi tế bào nhỏ: Truyền tĩnh mạch từ 35 mg/m /ngày, trong 4 ngày liền
cho đến 50 mg/m /ngày, trong 5 ngày liền, cứ 3 - 4 tuần một đợt. Liều uống gấp đôi liều
2
tiêm truyền, tính tròn đến 50 mg gần nhất.
Ung thư tinh hoàn: Trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị, liều truyền tĩnh mạch
2
etoposid, có phối hợp với các phác đồ hóa trị liệu, là 50 - 100 mg/m /ngày trong 5 ngày
2
liền, cứ 3 - 4 tuần một đợt hoặc 100 mg/m /ngày, vào ngày 1, 3 và 5, cứ 3 - 4 tuần một đợt,
với số đợt là 3 hoặc 4.
2.5. Methotrexat
2.5.1. Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 2,5 mg.
Thuốc tiêm: Lọ 50 mg/2 ml; 100 mg/4 ml; 200 mg/8 ml; 250 mg/10 ml.
Lọ 20 mg và 1 g bột đông khô.
Dịch truyền 25 mg/ml.
Dung dịch tiêm truyền đậm đặc 100 mg/ml.
2.5.2. Tác dụng
Methotrexat có tác dụng ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, từ đó
ức chế tổng hợp ADN và ngăn chặn sự gián phân, do vậy methotrexat ức chế đặc hiệu pha
S. Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính, tủy xương, tế bào thai nhi, biểu mô da,
biểu mô miệng và màng nhầy ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexat.
289