Page 255 - Dược lý - Dược
P. 255
Trên tiêu hoá: nôn, đau bụng, chán ăn, loét dạ dày tá tràng.
Các tác dụng không mong muốn khác: hạ đường huyết, hạ kali huyết, rối loạn thần
kinh tâm thần và tim mạch.
2.4.5. Cách dùng, liều dùng
Liều uống: 50 - 150mg/kg/24h, chia 3-4 lần.
Liều tiêm truyền: 200mg/kg/24h, chia 3-4 lần.
Giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
2.5. Ketoconazol
Viên nén 200mg, hỗn dịch 100mg/5ml. Kem bôi 2%, dầu gội đầu 2%.
2.5.1. Dược động học
Ketoconazol hấp thu được qua đường uống, tốt nhất ở pH acid (người thiếu acid dịch
vị hoặc đang dùng thuốc kháng acid, thuốc kháng thụ thể H2 hấp thu ketoconazol sẽ bị
giảm). Thuốc phân bố vào các mô mềm, da, gân, nước bọt, dịch khớp, mật, nước tiểu. Thuốc
qua nhau thai và sữa mẹ nhưng không qua được hàng rào máu não. Liên kết với protein
huyết tương khoảng 90%, chuyển hoá ở gan, thải trừ qua mật, thời gian bán thải khoảng 8
- 12giờ.
2.5.2. Phổ tác dụng và cơ chế tác dụng
Ketoconazol là thuốc kháng nấm phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh,
bao gồm các loại nấm bề mặt da, niêm mạc và nấm nội tạng.
Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng cả trên một số vi khuẩn gram dương.
Cơ chế tác dụng: Ketoconazol và các thuốc chống nấm nhóm azol đều ức chế alpha
demethylase (enzym tham gia vào quá trình tổng hợp ergosterol). Do đó, ketoconazol ngăn
cản tổng hợp ergosterol và lipid của màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng tế
bào.
2.5.3. Chỉ định
Điều trị các bệnh do nhiễm nấm nhạy cảm ở da, tóc, móng, đường tiêu hoá và nội
tạng.
Dự phòng và trị nấm ở người suy giảm miễn dịch và viêm da do tăng tiết bã nhờn.
2.5.4. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, chảy máu tiêu hoá.
248