Page 251 - Dược lý - Dược
P. 251

1.2.2. Dựa vào phổ tác dụng và cơ chế tác dụng

                  1.2.2.1. Phổ tác dụng
                         - Thuốc trị nấm bề mặt: kháng nấm ở bề mặt da và niêm mạc. Bao gồm ketoconazol,

                  clotrimazol, econazol, miconazol, griseofulvin, nystatin...

                         -  Thuốc  trị  nấm  nội  tạng:  trị  nấm  ở  sâu  trong  cơ  quan  như  não,  phổi...,  gồm

                  amphotericin B, ketoconazol, fluconazol, flucytosin, itraconazol...

                  1.2.2.2. Cơ chế tác dụng
                         - Phá vỡ màng tế bào nấm: Gồm các nhóm: polyen, azol, allylamin và echinocandin.

                         - Ức chế sự phân bào: griseofulvin.

                         - Ức chế tổng hợp AND: flucytosin.
                         - Nhóm hỗn hợp: Tolnaftat, cyclopirox….

                  2. CÁC THUỐC CHỐNG NẤM THƯỜNG DÙNG

                  2.1. Amphotericin B

                         Viên nén 100mg (tương đương 100.000 IU), hỗn dịch, siro 10mg/ml và 100mg/ml;

                  Dạng tiêm: lọ thuốc bột 50mg (50.000IU); Dạng liposom hoặc phức hợp với lipid: hỗn dịch
                  100mg/20ml hay lọ bột đông khô 50 và 100mg. Các dạng dùng ngoài khác.

                  2.1.1. Dược động học

                         Hấp thu kém qua đường tiêu hoá, nên dùng đường uống để trị nhiễm nấm đường tiêu

                  hoá. Dùng đường tiêm tĩnh mạch để trị nhiễm nấm nặng toàn thân và nội tạng. Thuốc ít vào

                  dịch não tuỷ, bài tiết chậm qua thận, thời gian bán thải khoảng 24 giờ.
                  2.1.2. Phổ tác dụng và cơ chế tác dụng

                         Amphotericin B là thuốc kháng nấm phổ rộng, có tác dụng trên nhiều loại nấm bề

                  mặt  và  nội  tạng  như  candida,  cryptococcus,  neoformans,  aspergillus,  histoplasma,

                  coccidioid, blastomyces, sporothrix.

                         Cơ chế tác dụng: Amphotericin B gắn vào ergosterol trên màng tế bào nấm, làm thay
                                                                         +
                                                                              2+
                  đổi tính thấm của màng tế bào với các ion, nhất là K , Mg  làm tế bào nấm bị tiêu diệt.
                         Các vi khuẩn và virus do không có ergosterol nên không nhạy cảm với amphotericin

                  B và các polyen khác. Trên người và động vật, amphotericin gắn được vào cholesterol, gây

                  các tác dụng không mong muốn.




                                                                                                            244
   246   247   248   249   250   251   252   253   254   255   256