Page 243 - Dược lý - Dược
P. 243
1.2.2. Phòng bệnh bằng thuốc INH (rimifon, isoniazid)
Dự phòng tiên phát: uống rimifon 3 tháng là dự phòng nhiễm trùng lao, chỉ định cho
trẻ dưới 3 tuổi, phản ứng Mantoux (-) sống ở gia đình có người lao phổi hoặc cho người
mất dị ứng phải tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi.
Dự phòng thứ phát: là dự phòng không để BK lan tràn trong cơ thể, chỉ định cho trẻ
em dưới 5 tuổi Mantoux (+) trong vòng 1 năm, người điều trị corticoid hoặc thuốc ức chế
miễn dịch kéo dài, phổi có tổn thương xơ hóa nhỏ chưa điều trị lao, mắc bệnh bụi phổi silic
nhiều năm, uống rimifon 6 tháng.
1.3. Phân loại thuốc điều trị lao
1.3.1. Thuốc điều trị lao thiết yếu (nhóm I, hạng 1)
Là các thuốc thường dùng, có hiệu quả điều trị cao, bao gồm isoniazid (H),
rifampicin (R), ethambutol (E), pyrazinamid (Z ), streptomycin (S ) và thiacetazon (T ).
1.3.2. Thuốc điều trị lao thứ yếu (nhóm II, hạng 2)
Là các thuốc được dùng thay thế thuốc điều trị lao nhóm I khi vi khuẩn lao kháng
thuốc hoặc bệnh nhân dị ứng với các thuốc nhóm I, gồm là ethionamid, prothionamid, PAS,
cycloserin, kanamycin, viomycin và capreomycin.
1.4. Nguyên tắc sử dụng thuốc điều trị lao
1.4.1. Phối hợp thuốc
Do vi khuẩn có hoạt tính kháng thuốc cao, thời gian điều trị dài nên cần phối hợp
thuốc, thường từ 3-5 loại để tăng tác dụng điều trị, giảm độc tính của thuốc, hạn chế kháng
thuốc.
1.4.2. Dùng thuốc đúng liều, đủ thời gian
Đối với công thức điều trị thông thường trước đây là 9 tháng, đối với công thức điều
trị ngắn hạn hiện nay là 6 - 8 tháng.
1.4.3. Dùng thuốc liên tục, đúng cách
Uống vào một thời điểm nhất định: buổi sáng, lúc đói và uống cùng một lúc.
1.4.4. Chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn tấn công: dùng tối thiểu 3 thuốc, đều đặn
Giai đoạn duy trì: dùng tối thiểu 2 thuốc, ngắt quãng 2-3 lần/tuần.
236