Page 246 - Dược lý - Dược
P. 246
Uống hoặc tiêm bắp vào bữa sáng trước khi ăn. Phối hợp với vitamin B6 để hạn chế
tác dụng không mong muốn của thuốc.
2.2. Rifampicin
Dạng dùng: Viên 150mg; 300mg; 500mg; lọ bột đông khô để pha tiêm 600mg kèm
ống dung môi 10ml.
2.2.1. Tác dụng
Rifampicin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp ARN (acid ribonucleic) ở vi
khuẩn bằng cách gắn vào ARN polymerase tạo phức bền vững với thuốc. Thuốc diệt được
các trực khuẩn lao sinh sản chậm trong các chất bã đậu, các trực khuẩn lao "tồn tại", "ngủ",
"nằm vùng" thường gây tái phát bệnh.
Hoạt phổ rộng, tác dụng đặc hiệu lên trực khuẩn lao, phong và một số vi khuẩn gram
(+), gram (-) như tụ cầu, liên cầu, lậu cầu, màng não cầu, H. influenzae...
2.2.2. Chỉ định
Điều trị các thể lao bao gồm lao màng não (kết hợp với các thuốc chống lao khác).
Điều trị phong (kết hợp với dapson hoặc các thuốc khác).
Điều trị các bệnh nhiễm trùng khác như viêm màng não, nhiễm khuẩn nặng do các
vi khuẩn nhạy cảm.
2.2.3. Tác dụng không mong muốn
Tăng enzym gan, hoại tử tế bào gan.
Bài tiết qua phân, nước tiểu, nước mắt, sữa, mồ hôi… cho màu đỏ.
Gây xuất huyết do vậy có thể phối hợp vitamin K.
Gây loạn dưỡng xương, loãng xương.
Gây suy tủy, giảm bạch cầu.
2.2.4. Chống chỉ định
Phụ nữ có thai, người bị suy gan, vàng da.
2.2.5. Cách dùng, liều dùng
Uống thuốc vào lúc đói với một cốc nước đầy (để hạn chế kích ứng tiêu hóa). Tiêm
hoặc truyền tĩnh mạch (không tiêm bắp hoặc dưới da).
Điều trị lao: 10mg/kg thể trọng/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng trước khi ăn 30-60
phút. Tối đa 600mg/ngày.
239