Page 244 - Dược lý - Dược
P. 244
1.4.5. Điều trị có kiểm soát
Thường xuyên theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc.
Kết hợp điều trị với nghỉ ngơi, bồi bổ nâng cao sức khoẻ.
1.5. Phác đồ phối hợp thuốc điều trị lao
* Phác đồ 8 tháng điều trị lao mới (Số 1): 2 SHZR / 6 EH
- Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân mới mắc lao lần đầu hoặc chưa từng điều trị lao
phổi dưới 1 tháng.
- Giai đoạn tấn công: Hai tháng đầu, hàng ngày dùng 4 thuốc S (E) RHZ
(streptomycin + isoniazid + pyrazinamid + rifampicin). Thuốc E có thể thay thế cho S.
- Giai đoạn duy trì: Sáu tháng sau, hàng ngày dùng 2 thuốc R và H (rifampicin +
isoniazid).
* Phác đồ 8 tháng điều trị lao tái phát (số 2): 2 SHZRE / 1 EHZR / 5 E3H3R3
- Chỉ định: Bệnh nhân bị lao tái phát hoặc thất bại ở phác đồ 1.
- Giai đoạn tấn công: Hai tháng đầu, hàng ngày dùng 5 thuốc (streptomycin +
isoniazid + pyrazinamid + rifampicin + ethambutol). Một tháng sau, mỗi ngày dùng 4 thuốc
(ethambutol +isoniazid + pyrazinamid + rifampicin).
- Giai đoạn duy trì: Năm tháng tiếp theo, mỗi tuần dùng 3 ngày, mỗi ngày 3 thuốc
(rifampicin + ethambutol + isoniazid).
* Phác đồ 6 tháng điều trị lao cho trẻ em (số 3): 2HRZE/4HR hoặc 2HRZ/4HR
- Chỉ định: Dùng cho trẻ em bị lao phổi.
- Giai đoạn tấn công: Hai tháng đầu, hàng ngày dùng 4 thuốc HRZE hoặc 3 thuốc
HRZ
- Giai đoạn duy trì: Bốn tháng sau, hàng ngày dùng 2 thuốc R và H.
* Phác đồ 21 tháng điều trị lao phổi thể kháng thuốc (số 4):
(Tham khảo Hướng dẫn điều trị lao của Bộ Y tế năm 2017)
2. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LAO THÔNG THƯỜNG
2.1. Isoniazid
Dạng dùng: Viên nén 50mg; 100mg; 150mg; thuốc tiêm 500mg/5ml
237