Page 215 - Dược lý - Dược
P. 215
Bệnh gan, thận hoặc tim nặng.
2.9.6. Cách dùng, liều dùng
Uống ngày 1 lần liên tục trong 3 tuần sau đó nghỉ, dùng lặp lại nếu cần.
Thay thế hormon: uống 1-2mg/ngày.
Dự phòng loãng xương: uống 0,5mg/ngày.
2.10. Thuốc chống thụ thai phối hợp
2.10.1. Thành phần
Là dạng thuốc mà trong thành phần gồm có Progesteron và Estrogen chủ yếu là các
chế phẩm tổng hợp: levonorgestrel (LGN) và ethinyl estradiol (EE). Hiện nay có 3 loại viên
tránh thai phối hợp:
Loại 1 pha: tỉ lệ Progesteron và Estrogen trong mỗi viên không thay đổi trong cả vỉ
thuốc.
Loại 2 pha: tỉ lệ Progesteron và Estrogen trong mỗi viên thay đổi 2 lần.
Loại 3 pha: tỉ lệ Progesteron và Estrogen trong mỗi viên thay đổi 3 lần.
Nói chung loại 2 và 3 pha có hàm lượng Progesteron tăng dần còn Estrogen thì hầu
như không thay đổi hoặc tăng nhẹ vào giữa chu kỳ. Mục đích thay đổi tỉ lệ Progesteron và
Estrogen trong các dạng viên 2 và 3 pha là giảm lượng thuốc cần dùng, giảm tác dụng
không mong muốn mà vẫn giữ được hiệu quả tránh thai cao.
Dạng viên nén: đóng vỉ 21 viên và 28 viên (21 viên có dược chất còn 7 viên placebo
hoặc có chứa sắt).
2.10.2. Cơ chế chống thụ thai
Cơ chế trung ương (điều hoà ngược): khi dùng thuốc, nồng độ hormon trong máu
cao hơn nồng độ sinh lý, gây ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên dẫn đến giảm tiết FSH và
LH ở tuyến yên. Mức FSH và LH thấp nên không đạt nồng độ và tỉ lệ thích hợp để phóng
noãn, các nang trứng kém phát triển.
Cơ chế ngoại vi: thuốc làm thay đổi dịch nhầy ở cổ tử cung làm cho tinh trùng không
di chuyển được đồng thời làm nội mạc tử cung kém phát triển, trứng không làm tổ được.
Thuốc ức chế cả 2 khâu của quá trình thụ thai nên hiệu quả tránh thai cao.
208