Page 219 - Dược lý - Dược
P. 219
Nhóm aminoglycosid, nhóm tetracyclin gắn với receptor trên tiểu phân 30S của
ribosome làm cho quá trình dịch mã không chính xác.
Nhóm chloramphenicol gắn với tiểu phân 50S của ribosome ức chế enzym
peptidyltransferase ngăn cản việc gắn các acid amin mới vào chuỗi polypeptide.
Nhóm macrolides và lincosamid gắn với tiểu phân 50S của ribosom làm ngăn cản
quá trình dịch mã các acid amin đầu tiên của chuỗi polypeptid.
1.2.3. Ức chế tổng hợp acid nhân
Quá trình tổng hợp acid nhân được thực hiện thông qua 3 giai đoạn: sao chép, phiên
mã và dịch mã.
Sao chép; Phân tử ADN tự nhân đôi để tạo ra các ADN mới giống hệt ADN mẹ nhờ
ADN polymerase, sau đó các ADN này liên kết lại với nhau tạo thành chuỗi xoắn. Quá
trình cởi xoắn và tạo xoắn được thực hiện nhờ ADN gyrase.
Phiên mã: là quá trình truyền thông tin cho ARNm nhờ ARN polymerase
Dịch mã: là quá trình chuyển thông tin từ ARN sang protein để xác định trình tự các
acid amin
Nhóm rifampicin gắn với enzym RNA polymerase ngăn cản quá trình sao mã tạo
thành mRNA (RNA thông tin).
Nhóm quinolon, nitrofurantoin, nitroimidazolcó tác dụng phá vỡ cấu trúc và chức
năng của DNA của vi khuẩn.
1.2.4. Thay đổi tính thấm của màng tế bào vi khuẩn
Màng tế bào vi khuẩn là nơi trao đổi chất giữa tế bào vi khuẩn với môi trường bên
ngoài. Màng có tính thấm chọn lọc đối với các ion để duy trì sự ổn định cho các thành phần
bên trong màng. Dưới tác dụng của kháng sinh, các chất có phân tử lượng lớn và các ion
+
2+
2+
Mg , Ca ; K thoát ra ngoài tế bào nhiều gây rối loạn trao đổi chất giữa vi khuẩn và môi
trường làm vi khuẩn chết.
Gồm có colistin, polymyxin, amphoterricin và các kháng sinh chống nấm.
1.2.5. Ức chế tổng hợp acid folic của tế bào vi khuẩn
Quá trình tổng hợp và chuyển hóa acid folic được thực hiện nhờ 2 enzym là
dihydrofolat synthetase và dihydrofolat reductase. Sufamethoxazol ức chế dihydrofolat
synthetase còn trimethoprim tác động vào enzym xúc tác cho quá trình tạo nhân purintheo
212