Page 209 - Dược lý - Dược
P. 209

- Insulin tác dụng nhanh: Actrapid MC, Valosulin, Neusulin, các Insulin hoà tan hay

                  Insulin thường có thể tiêm bắp, dưới da và tĩnh mạch.

                         -  Insulin  tác  dụng  trung  bình:  Insulatard  HM,  Monotard  HM,  Umulin  zinc,

                  Semilente  MC,  Insulin  isophan  (protamin  insulin),  Insulin  2  pha,  Insulin  globin  kẽm,
                  insulin kẽm.

                         - Insulin tác dụng chậm: Ultra lente MC, Lente MC, Umulin zinc, Insulinum lente

                  Cho – s, Insulin protamin kẽm và Insulin kẽm dạng hỗn dịch.

                         Liều dùng: tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng người bệnh.

                         Liều  khởi  đầu  cho  người  lớn  thông  thường  20  -  40  IU/24h,  tăng  dần  khoảng
                  2IU/ngày cho tới khi đạt được nồng độ mong muốn trong máu.

                         (WHO khuyến cáo nồng độ glucose trong máu tĩnh mạch toàn phần khi đói duy trì

                  trong khoảng 3,3 - 5,6 mmoL/L hay 60 - 100mg/dL).

                  2.6. Thyroxin (T3 và T4)

                  2.6.1. Tác dụng
                         Các thyroxin tự nhiên được tuyến giáp tiết ra có tác dụng:

                         Điều hòa phát triển cơ thể: kiểm tra hầu hết các quá trình tổng hợp protein và sự phát

                  triển của hệ thần kinh. Tăng cường các hoạt động của enzym chuyển hóa glucid, protid,

                  lipid. Làm tăng quá trình chuyển hóa của cơ thể, đặc biệt là chuyển hóa của các mô tim,

                  gan, thận. Có vai trò quan trọng trong quá trình tạo nhiệt và điều hòa thân nhiệt của động
                  vật đẳng nhiệt.

                         Suy giảm chức năng tuyến giáp gây phù niêm dịch, chuyển hóa cơ sở giảm, thân

                  nhiệt hạ, rụng tóc, mạch chậm, ruột giảm nhu động, kém ăn, sức khỏe và trí khôn giảm

                  (chứng đần độn ở trẻ em). Ngoài các triệu chứng trên, trẻ chậm lớn, tuyến giáp to ra vì

                  tuyến yên vẫn bài tiết thêm các chất kích thích tuyến giáp. Trong tuyến đầy chật dạng keo,
                  nhưng rất kém về số lượng hormon.

                         Cường  tuyến  giáp  gây  bệnh  Basedow:  bướu  cổ,  mắt  lồi,  tay  run,  mạch  nhanh,

                  cholesterol – máu giảm, chuyển hóa cơ sở tăng, thyroxin máu tăng.

                  2.6.2. Chỉ định

                         Điều trị thay thế khi cơ thể không tiết đủ hormon tuyến giáp: thiểu năng tuyến, sau
                  khi cắt tuyến giáp, viêm tuyến giáp.

                                                                                                            202
   204   205   206   207   208   209   210   211   212   213   214