Page 156 - Dược lý - Dược
P. 156
điều trị tăng huyết áp. Gồm các thuốc: nifedipin, amlodipin, lacidipin, nisodipin, manidipin,
nitrendipin, felodipin…
+ Nhóm Non- Dihydropyridin: thuốc thuộc nhóm này có ái lực cao với các tế bào
thần kinh tự động của mô các nút của tim( nút xoang, nút nhĩ thất). Thuốc làm giảm tính tự
động khử cực của các tế bào thần kinh tự động tim làm chậm nhịp tim, giảm tính co của cơ
tim, giảm nhu cầu oxy của cơ tim, chống co thắt động mạch vành và chống các ngoại tâm
thu đặc biệt xuất phát từ nhĩ.…Các thuốc này bao gồm dẫn xuất benzothiazepin (diltiazem)
và phenyl alkyl amin (verapamil, gallopamil, fendilin).
- Theo tác dụng điều trị, các thuốc này sau đó được phân làm 2 thế hệ:
+ Thế hệ 1: gồm các thuốc chẹn kênh Ca ở màng tế bào và màng túi lưới nội bào
+ Thế hệ 2: tác dụng như thế hệ 1 nhưng tác dụng chọn lọc trên tế bào cơ trơn thành
mạch hoặc cơ tim hơn. Tác dụng kéo dài hơn. Thuốc có tác dụng trên động mạch mạnh
hơn trên tim là do làm giãn mạch nhanh và mạnh hơn, nên dễ gây ra hạ huyết áp nhanh,
dẫn đến phản xạ làm tăng nhịp tim, không có lợi, nhất là trên cơ tim đã bị thiếu máu.
Nifedipin và các thuốc nhóm dihydropyridin (DHP) gắn vào một vị trí ở mặt trong
của kênh, trong khi verapamil và diltiazem gắn vào trị trí khác nên có tác dụng ức chế trên
tim mạnh hơn trên động mạch.
Bảng 15. Phân loại thuốc chẹn kênh calci theo tác dụng điều trị
Tên thuốc Giãn mạch Ức chế co bóp Ức chế tính tự Ức chế sự dẫn
vành cơ tim động (nút xoang) truyền nhĩ thất
Nifedipin 5 1 1 0
Nimodipin 5 1 1 0
Nicardipin 5 0 1 0
Verapamil 4 4 5 5
Diltiazem 3 2 5 4
1.3.1.3. Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp: Các thuốc chẹn kênh calci được sử dụng điều trị cả bệnh tăng
huyết áp và cơn tăng huyết áp. Thuốc làm giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương,
có tác dụng cho nhiều nhóm tuổi, đặc biệt đối với người già có tăng huyết áp tâm thu đơn
độc.
Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim: Nhóm Non - DHP được chỉ định trong cơn đau thắt
ngực ổn định, thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực do co thắt động mạch vành. Có
149