Page 138 - Dược lý - Dược
P. 138
4.5.5. Fentanyl
Fentanyl là thuốc có hoạt tính mạnh, tác dụng chọn lọc trên receptor . Tác dụng
giảm đau mạnh hơn morphin khoảng 80 lần, nhưng tác dụng ngắn hơn. Đạt tác dụng tối đa
sau khi tiêm 2- 3 phút.
Fentanyl chủ yếu dùng tiền mê hoặc dùng gây mê an thần giảm đau (phối hợp với
droperidol) và giảm đau sau phẫu thuật. Thuốc gây ức chế hô hấp ít hơn morphin. Liều cao
gây co cơ.
Hai dẫn xuất của fentanyl là sufentanyl và alfentanyl: sufentanyl có tác dụng mạnh
hơn fentanyl 5- 7 lần, còn alfentanyl yếu hơn fentanyl nhưng tác dụng nhanh và ngắn hơn
nên hay được dùng làm thuốc gây mê tĩnh mạch.
4.5.6. Pentazocin
4.5.6.1. Tác dụng
Là chất chủ vận mạnh trên receptor k đồng thời là chất đối kháng yếu và chủ vận
từng phần trên receptor .
Ở liều thấp và liều điều trị, thuốc có tác dụng chủ yếu trên receptor k, gây các tác
dụng ức chế thần kinh trung ương gồm giảm đau, an thần và ức chế hô hấp, nhưng yếu hơn
morphin khoảng 4 lần, tác dụng ức chế hô hấp không tăng theo liều. Thuốc gây tăng áp lực
đường mật, gây táo bón yếu hơn morphin.
Liều cao trên 600mg gây bồn chồn, bứt rứt, rối loạn tâm thần, tăng nhịp tim và tăng
huyết áp.
4.5.6.2. Chỉ định
Các trường hợp đau nặng.
4.5.6.3. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là an thần, mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn nhưng ít gặp
hơn morphin. Liều cao gây rối loạn tâm thần, ảo giác, gây nghiện, ức chế hô hấp, tăng nhịp
tim, tăng huyết áp.
Ngoài ra, khi dùng tiêm dưới da, tiêm bắp, thuốc gây kích ứng nơi tiêm, có thể gây
loét, hoại tử khi tiêm nhiều lần.
4.5.7. Naloxon
4.5.7.1. Tác dụng
131