Page 142 - Dược lý - Dược
P. 142
Trên tiêu hoá: Kích ứng, đau thượng vị, nặng hơn có thể là loét dạ dày tá tràng, xuất
huyết tiêu hoá... nguyên nhân do thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin E1 và E2 làm giảm
tiết chất nhầy và các chất bảo vệ niêm mạc, tạo thuận lợi cho các yếu tố gây loét xâm lấn.
Trên hệ tạo máu: Kéo dài thời gian chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu, giảm tiểu
cầu và giảm prothrombin. Hậu quả gây kéo dài thời gian đông máu, mất máu không nhìn
thấy qua phân, tăng nguy cơ chảy máu.
Trên thận: Do ức chế prostaglandin E2 và I2 (là những chất có vai trò duy trì dòng
máu đến thận) nên làm giảm lưu lượng máu qua thận, giảm sức lọc cầu thận, giảm thải dẫn
đến ứ nước, tăng kali máu và viêm thận kẽ.
Trên hô hấp: Gây cơn hen giả trên người không bị hen hoặc làm tăng các cơn hen ở
người hen phế quản. Nguyên nhân do thuốc ức chế cyclooxygenase nên acid arachidonic
tăng cường chuyển hoá theo con đường tạo ra leucotrien gây co thắt phế quản.
Các tác dụng không mong muốn khác: Mẫn cảm (ban da, mề đay, sốc quá mẫn); gây
độc với gan; gây dị tật ở thai nhi nếu dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ hoặc kéo dài
thời kỳ mang thai và chuyển dạ, xuất huyết khi sinh.
1.4. Chỉ định chung
Giảm đau ở mức độ nhẹ và trung bình, đặc biệt hiệu quả đối với các loại đau có kèm
viêm.
Hạ sốt do mọi nguyên nhân gây sốt.
Chống viêm: các dạng viêm cấp và mạn (viêm khớp dạng thấp, thấp khớp cấp, viêm
cột sống dính khớp, bệnh gout... ).
1.5. Phân loại
- Thuốc hạ sốt, giảm đau đơn thuần: Paracetamol.
- Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid: Aspirin, Diclofenac,
Indomethacin, dẫn xuất Oxicam…
1.6. Lưu ý khi sử dụng
- Chỉ nên dùng thuốc hạ sốt, giảm đau khi thật cần thiết (sốt cao hoặc kéo dài, đau
cấp hoặc dai dẳng).
135