Page 91 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 91

Đạt nồng độ điều trị  Co-trimoxazol, cloramphenicol, rifampicin, metronidazol

                Đạt nồng độ điều trị  Penicilin G, ampicilin ± sulbactam, ticarcilin ± acid clavulanic,

                chỉ khi màng não bị       cefotaxim, ceftriaxon, ceftazidim, imipenem, meropenem,

                viêm                      vancomycin, aztreonam, ofloxacin, ciprofloxacin

                Không đạt nồng độ         Aminoglycosid, cefoperazon, clindamycin, cephalosporin thế
                điều trị                  hệ 1, 2

                     Với  các  trường  hợp  tác  nhân  gây  bệnh  là  vi  khuẩn  nội  bào  (intracellular)  như

               Salmonella, Brucella, Toxoplasma, Listeria, M. tuberculosis... cần lựa chọn kháng sinh có

               khả năng thâm nhập tốt vào trong tế bào như các kháng sinh nhóm fluoroquinolon, nhóm

               macrolid, isoniazid, trimethoprim - sulfamethoxazol, rifampicin. Với các kháng sinh đã
               được lựa chọn thì mức liều và nhịp đưa thuốc để bảo đảm được chỉ số Hiệu quả/An toàn

               cao  lại  phụ  thuộc  vào  các  đặc  tính  “Dược  động  học/Dược  lực  học”  -  PK/PD

               (Pharmacokinetics/Pharmacodynamics) của thuốc. Ví dụ các kháng sinh beta-lactam thuộc

               nhóm “kháng sinh phụ thuộc thời gian” và có tác dụng hậu kháng sinh (PAE) ngắn nên

               nhịp đưa thuốc thường được chia nhiều lần để bảo đảm thời gian thuốc có nồng độ trên

               MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) khoảng 40 - 50% khoảng cách liều; trái lại các kháng sinh

               nhóm aminoglycosid thuộc nhóm “kháng sinh phụ thuộc nồng độ” và có tác dụng hậu
               kháng sinh (PAE) dài nên nhịp đưa thuốc thường chỉ một lần mỗi ngày để bảo đảm được

               tỷ lệ nồng độ đỉnh trên nồng độ ức chế tối thiểu (C /MIC) cao (khoảng 8 - 10).
                                                                    peak
                     Đặc tính dược động học còn cho biết đường thảỉ trừ chính của thuốc. Điều này được

               áp dụng trong điều trị; ví dụ: ceftriaxon, cefoperazon, ampicilin thải trừ ở dạng còn hoạt

               tính qua mật nên được ưu tiên dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường mật. Mặt khác,
               đường thải trừ sẽ là điểm cần lưu ý khi tỷ lệ thuốc còn hoạt tính cao dẫn đến khả năng gây

               độc cho cơ quan bài xuất. Trường hợp này cần thận trọng hoặc phải giảm liều trên những

               người bệnh có chức năng gan thận còn yếu (trẻ nhỏ) hoặc bị suy giảm do tuổi tác (người

               cao tuổi) hoặc do bệnh lý (suy gan thận).

                     Muốn điều trị thành công, kháng sinh phải thấm được vào ổ nhiễm khuẩn, như vậy
               người thầy thuốc phải nắm vững các đặc tính dược động học của thuốc để lựa chọn kháng

               sinh thích hợp.

                                 Bảng 23. Khả năng thấm ưu tiên của một số kháng sinh

                 TT      Cơ quan, tổ chức                              Kháng sinh
   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95   96