Page 141 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 141
thời gian dài mà không ngắt quãng) mang lại lợi ích rất tốt cho bệnh nhân không phù hợp
với hóa trị chuẩn.
2.4.3. Các thuốc hay sử dụng điều trị bệnh ung thư vú
Các hóa chất: doxorubicin, cyclophosphamid, 5FU, capecitabin, gemcitabin,
methotrexat, vinblastin, vinorelbin, eribulin, paclitaxel, docetaxel, adriamycin, mitomycin
C, cisplatin, cCTTAoplatin.
Các kháng thể đơn dòng: trastuzumab và pertuzumab (chỉ định khi Heu2/neu dương
tính), atezolizumab, bevacizumab.
Các phân tử nhỏ: lapatinib, olaparib.
Thuốc ức chế mTor: everolimus, sirolimus, tesmirolimus.
Thuốc ức chế PI3K: taselisib, alpelisib, buparlisib.
Thuốc ức chế đặc hiệu PARP: olaparib, rucaparib, talazoparib, veliparib: người
bệnh có BRCA dương tính.
Điều trị nội tiết: phụ nữ trẻ chưa mãn kinh: tamoxifen; đã mãn kinh: anastrozol,
letrozol, exemestane, fulvestran.
2.4.4. Một số phác đồ hóa chất
Chu kỳ 21 ngày.
- Phác đồ AC:
Doxorubicin 60 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Cyclophosphamid 60 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
- Phác đồ CAF Chu kỳ 21 ngày
Cyclophosphamid 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Doxorubicin 50 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
5-Fluorobicin 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
2.4.5. Một số phác đồ điều trị đích, miễn dịch
- Trastuzumab: Dùng kết hợp với hóa trị: trastuzumab 4 mg/kg truyền tĩnh mạch lần
đầu, sau đó trastuzumab 2 mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần.
Hoặc trastuzumab 8 mg/kg truyền tĩnh mạch lần đầu, sau đó, trastuzumab 6 mg/kg
truyền tĩnh mạch mỗi 21 ngày.
- Pertuzumab: Dùng kết hợp với hóa trị và trastuzumab.
Pertuzumab 840 mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1 trong 60 phút, sau đó, 420 mg/kg,
truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút, chu kỳ mỗi 21 ngày.