Page 116 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 116
SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC GIẢM ĐAU
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên tắc lựa chọn thuốc giảm đau và các biện pháp hỗ trợ để giảm
tác dụng không mong muốn do thuốc
2. Trình bày được các tương tác cần tránh khi phối hợp điều trị với thuốc giảm đau
trung ương và ngoại vi
1. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN THUỐC GIẢM ĐAU
1.1. Cơ sở lựa chọn thuốc giảm đau
1.1.1. Phân loại cảm giác đau
1.1.1.1. Theo cơ chế dẫn truyền cảm giác đau
- Đau do cảm thụ thần kinh (nociceptive pain): là đau do thái quá về sự kích thích
nhận cảm đau tổn thương mà bắt đầu từ các thụ cảm thể nhận cảm đau tổn thương rồi dẫn
truyền hướng tâm về thần kinh trung ương; là cơ chế thường gặp nhất trong phần lớn các
chứng đau cấp tính (chấn thương, nhiễm trùng, thoái hóa...). ở giai đoạn mạn tính, người
ta nhận thấy cơ chế này có trong những bệnh lý tổn thương dai dẳng, ví dụ như trong các
bệnh lý khớp mạn, hay trong ung thư.
- Đau do nguyên nhân thần kinh (neuropathic pain): Một số trường hợp đau thần kinh
do bị chèn ép thân, rễ hay đám rối thần kinh (như đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm,
hội chứng ống, u bướu...).
1.1.1.2. Theo căn nguyên tâm lý (psychogenic pain).
- Đau do căn nguyên tâm lý có đặc điểm: là những cảm giác bản thể hay nội tạng, ám
ảnh nhiều hơn là đau thực thụ, với sự mô tả phong phú, không rõ ràng hoặc luôn thay đổi
và thường lan tỏa, triệu chứng học không điển hình. Thường gặp trong các trường hợp như:
bệnh hysteri, bệnh rối loạn cảm xúc (trầm cảm), tự kỷ ám thị về bệnh tật, bệnh tâm thần
phân liệt...
1.1.1.3. Theo thời gian và tính chất
- Đau cấp tính (acute pain) là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh mẽ, có thể được
coi là một dấu hiệu báo động hữu ích. Đau cấp tính bao gồm: đau sau phẫu thuật, đau sau
chấn thương, đau sau bỏng, đau sản khoa.
- Đau mạn tính (chronic pain) là chứng đau dai dẳng tái đi tái lại nhiều lần. Nó làm
cho cơ thể bị phá hủy về thể lực và cả về tâm lý và xã hội. Đau mạn tính bao gồm: đau