Page 111 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 111
Thuốc được chỉ định cắt cơn hen nhẹ và vừa trong trường hợp các thuốc cường 2
không đủ mạnh hoặc có tác dụng không mong muốn nặng. Trong cơn hen cấp phải phối
hợp với thuốc khác (corticoid, cường 2)
Ngoài ra thuốc còn được dùng dự phòng và điều trị viêm phổi tắc nghẽn mạn tính,
tắc nghẽn đường thở mạn tính trong viêm phế quản mạn tính.
2.2.2. Cách dùng
Khí dung định liều: 20 µg/liều xịt, bình 200 liều.
Dung dịch khí dung: 0,25 mg/ml (cho trẻ em), 0,5 mg/ml (cho người lớn).
Thường ở dạng phối hợp với thuốc kích thích beta2 để điều trị hen nặng, cơn hen ác
tính tại các trung tâm chuyên khoa.
Dung dịch nhỏ mũi: 4 mg/10 ml.
Dịch để phun mũi (xịt mũi) 0,03% (chai 30 ml) và 0,06% (chai 15 ml).
Hít định liều: Người lớn: mỗi lần 20 - 40 µg (1 - 2 lần xịt), 3 - 4 lần mỗi ngày; trẻ em
dưới 6 tuổi: mỗi lần 20 µg, 3 lần mỗi ngày; trẻ em 6 - 12 tuổi: mỗi lần 20 - 40 µg, 3 lần
mỗi ngày.
Dung dịch khí dung: Người lớn: mỗi lần 100 - 500 µg, tối đa 4 lần mỗi ngày; trẻ em
3 - 14 tuổi: mỗi lần 100 - 500 µg, tối đa 3 lần mỗi ngày. Vì có thể xảy ra co thắt phế quản
nghịch thường, liều hít đầu tiên phải được thầy thuốc giám sát.
Sản phẩm phối hợp ipratropium bromid + fenoterol: mỗi lần xịt có 20 µg ipratropium
và 50 µg fenoterol. Liều thông thường 1- 2 xịt/ lần, ngày 3 lần.
Oxitropium có tác dụng tương tự như ipratropium.
2.3. Theophylin và các dẫn xuất của xanthin
Bao gồm theophyllin và aminophyllin có tác dụng làm giãn cơ trơn, nhất là cơ trơn
phế quản, kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích cơ tim và tác dụng trên thận như
thuốc lợi tiểu.
Ngoài ra thuốc còn có tác dụng không mong muốn gây mất ngủ, bồn chồn, đánh trống
ngực. Đối với trẻ em, theophylin có thể gây cơn co giật liên tục tới chết.
Thuốc chủ yếu được sử dụng ở dạng giải phóng chậm dùng dự phòng cơn hen ban
đêm và khó thở vào buổi sáng.
Dạng thuốc tiêm tĩnh mạch có aminophylin được chỉ định trong điều trị cơn hen cấp
nặng không đáp ứng với thuốc cường 2 dạng phun mù.