Page 104 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 104
Mỗi lần giảm cần duy trì liều đó trong 3 ngày để thăm dò phản ứng của người bệnh:
nếu trong thời gian đó xuất hiện triệu chứng thiểu năng thượng thận như mệt mỏi, đau
khớp, buồn nôn, hạ huyết áp... thì phải tăng liều trở lại bằng mức liều đã cắt giảm, nếu triệu
chứng trên vẫn không giảm thì phải quay lại mức liều ban đầu. Tuy nhiên, nếu trong thời
gian này mà bệnh đang điều trị quay trở lại thì nên xử trí bằng các thuốc đặc hiệu để điều
trị bệnh đó tốt hơn là quay lại dùng corticoid.
2. SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC CORTICOSTEROID ĐƯỜNG UỐNG
Cortison là sản phẩm chuyển hoá của hydrocortison ở thận còn tất cả các chất hiện
dùng làm thuốc trên thị trường hiện nay như prednison (Cortancyl), prednisolon
(Hydrotancyl), dexamethason (pred F)...đều là chế phẩm tổng hợp.
Bảng 28. So sánh hoạt lực của một số corticosteroid thông dụng.
Chống Tăng Giữ Mức sinh Liều chống
Tên quốc tế t1/2(h)
viêm glucose Na+ lý (mg) viêm (mg)
Hydrocortison 8-12 1 1 1 20 80
Cortison 8-12 0,8 0,8 0,8 25 100
Prednison 12-18 3,5 3,5 <1 5 20
Prednisolon 12-18 4,5 4,5 <1 5 16
Triamcinolon 12-18 5,0 4,5 0 4 16
Dexamethason 18-56 25 4,5 0 0,75 3
Betamethason 36-72 25 4,5 0 0,75 5
Methylprednisolon 24-36 20 4,5 0 4 40
3. SỬ DỤNG HỢP LÝ CORTICOSTEROID BÔI NGOÀI DA
Các corticoid bôi ngoài có tác dụng làm giảm viêm nhờ sự co mạch, ức chế chức năng
bạch cầu và thay đổi miễn dịch.
Ngoài các tác dụng vừa nêu, corticoid còn có khả năng ức chế quá trình tổng hợp và
phân chia tế bào da và biểu bì. Đặc tính này được lợi dụng để làm tiêu tổ chức sừng trong
một số bệnh về da.
3.1. Chỉ định
Các bệnh được chỉ định corticoid bôi ngoài là viêm da do các nguồn gốc khác nhau
như eczema tiếp xúc, viêm da dị ứng, lichen (lở da)... Cũng có thể dùng để bôi vào các vết
côn trùng cắn.
3.2. Tác dụng không mong muốn