Page 259 - Hóa phân tích
P. 259
-
2-
2 -
2S 2O 3 + I 2 = 2I + S 4O 6
Để xác định điểm tương đương, chọn chỉ thị hồ tinh bột. Tại điểm tương
đương khi một giọt dung dịch iod dư làm cho dung dịch có màu xanh.
Môi trường định lượng phải trung tính hay base yếu, không tiến hành
trong môi trường acid vì ion S 2O 3 bị phân huỷ thành lưu huỳnh nguyên tố:
2 -
2 -
+
2H + S 2O 3 = S + SO 2 + H 2O
Định lượng dung dịch glucose
Glucose có công thức cấu tạo: CH 2OH – (CHOH) 4 – CHO
Trong phân tử có nhóm chức aldehyd nên glucose có tính khử, do vậy có
thể dùng dung dịch chuẩn độ iod để định lượng dung dịch glucose bằng phương
pháp thừa trừ.
Dược điển Việt Nam IV qui định sử dụng phương pháp thừa trừ để định
lượng dung dịch glucose như sau: cho một thể tích chính xác dung dịch glucose
cần định lượng tác dụng với một thể tích chính xác và quá dư dung dịch iod. Sau
đó dùng dung dịch chuẩn độ natri thiosulfat (có cùng nồng độ với dung dịch iod)
để định lượng iod thừa.
Các phản ứng chính xảy ra khi định lượng:
CH 2OH-(CHOH) 4–CHO + I 2 + H 2O → CH 2OH–(CHOH) 4–COOH + 2HI
I 2(thừa) + 2Na 2S 2O 3 → 2NaI + Na 2S 4O 6
Để xác định điểm tương đương, chọn chỉ thị hồ tinh bột, dung dịch chuyển
từ xanh sang không màu (cho chỉ thị khi dung dịch có màu vàng nhạt).
Định lượng glucose bằng dung dịch chuẩn độ iod theo phương pháp thừa
trừ cần lưu ý điều kiện môi trường:
- Khi dung dịch iod tác dụng với dung dịch glucose cần tiến hành trong môi
trường kiềm (để oxy hoá triệt để glucose):
CH 2OH-(CHOH) 4-CHO+ I 2 + 3NaOH → CH 2OH-(CHOH) 4-COONa+2NaI +2H 2O
Ngoài ra còn có phản ứng phụ:
2NaOH + I 2 → NaOI + NaI + H 2O
249