Page 210 - Hóa phân tích
P. 210
III vào thì mới đầu complexon III sẽ kết hợp với ion kim loại tự do, sau đó sẽ
phá phức chất của chỉ thị với kim loại, chiếm lấy kim loại, lúc này sẽ là màu của
chỉ thị tự do.
Complexon III tạo muối nội phức tan trong nước với nhiều cation kim
loại. Trong sự tạo phức, một phân tử complexon chỉ kết hợp với một cation kim
+
loại bất kể hóa trị nào và giải phóng ra toàn bộ H trong thành phần của nó.
EDTA có tính chất cực kỳ quý giá là tạo phức bền và tan trong nước với
nhiều ion kim loại theo tỉ lệ 1 : 1 không phụ thuộc vào điện tích cation. Tất cả
các cation phản ứng với EDTA, trừ các kim loại kiềm đều tạo thành các phức đủ
bền, đó là cơ sở cho các phương pháp chuẩn độ. Độ bền cao của các phức tạo
thành là do sự có mặt trong phân tử EDTA một số nhóm cho electron, những
nhóm này có thể tạo cấu trúc đối xứng ít sức căng.
Có thể biểu diễn các phản ứng tạo phức này như sau:
4-
M n+ + Y → MY (4-n)
M n+ + H 2Y → MY (4-n) + 2H ở pH = 4 -6
+
2-
+
3-
M n+ + HY → MY (4-n) + H ở pH = 7 -10
Cụ thể :
Ca 2+ + HY → CaY + H ở pH = 12
3-
2-
+
+
2-
3-
Zn 2+ + HY → ZnY + H ở pH = 9
2-
+
-
Al 3+ + H 2Y → AlY + 2H ở pH = 5
- Đặc điểm của phản ứng chuẩn độ bằng EDTA:
+ EDTA và ion kim loại tạo phức theo tỉ lệ 1:1
+ Độ bền của phức trong cân bằng chịu ảnh hưởng bởi pH vì vậy khi thực hiện
chuẩn độ cần sử dụng dung dịch đệm pH tạo môi trường chuẩn độ ổn định và
hằng số bền điều kiện K b đủ lớn cho yêu cầu định lượng.
- Điều kiện của phản ứng chuẩn độ
8
+ Phức MY n-4 bền (K b ≥ 10 ) ở pH chuẩn độ
+ Chọn chất chỉ thị tạo phức bền với kim loại nhưng phải kém bền hơn phức
MY n-4 +Loại bỏ ảnh hưởng của các kim loại khác có trong dung dịch
200