Page 8 - Giáo trình môn học y học cổ truyền
P. 8
Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Mùa Xuân Hạ Cuối hạ Thu Đông
Trung
Hướng Đông Nam Tây Bắc
tâm
Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận
Tiểu Đại Bàng
Phủ Đởm Vị
trường trường quang
Da, Xương,
Ngũ thể Cân Mạch Cơ
lông tuỷ
Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Ngũ chí Giận Mừng Suy nghĩ Buồn Sợ hãi
Bảng 1: Quy loại học thuyết ngũ hành.
2.4. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành
2.4.1. Ứng dụng trong chẩn đoán bệnh
Căn cứ vào bảng quy loại ngũ hành, có thể chẩn đoán bệnh liên quan đến
tạng, phủ nào.
- Dựa vào ngũ sắc: sắc xanh bệnh liên quan đến tạng can, sắc đỏ bệnh liên
quan đến tạng tâm, sắc đen bệnh liên quan đến tạng thận, sắc vàng bệnh liên
quan đến tạng tỳ, sắc trắng bệnh liên quan đến tạng phế.
- Dựa vào ngũ chí: Cáu gắt, giận dữ bệnh ở can, sợ hãi bệnh ở thận, vui
mừng bệnh ở tâm, suy nghĩ bệnh ở tỳ, buồn phiền bệnh ở phế.
- Dựa vào ngũ thể: Bệnh ở cân liên quan đến can, bệnh ở xương liên quan
đến thận, bệnh mạch liên quan đến tâm, bệnh ở da lông liên quan đến phế, bệnh
ở cơ nhục liên quan đến tỳ.
2.4.2. Ứng dụng trong điều trị
- Nguyên tắc chung: Con hư thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả con. Bệnh tại tạng nào
thì điều trị tại tạng đó, nếu quan hệ giữa 2 tạng bị rối loạn thì tả tạng thực, bổ
tạng hư.
8