Page 94 - Giáo trình môn học Tâm ly-Giao tiếp-Giáo dục sức khỏe
P. 94
- Kinh nghiệm của mỗi cá nhân cần được khai thác và vận dụng vào thực tế
để kiểm nghiệm tác dụng, lợi ích cho từng việc làm.
- Người được GDSK cần được biết về kết quả thực hành của bản thân thông
qua việc đánh giá và tự đánh giá để không ngừng tự hoàn thiện các hành vi.
Dựa trên những cơ sở tâm lý này, người CBYT phải lựa chọn phương
pháp, phương tiện GDSK phù hợp cho từng đối tượng để GDSK đạt hiệu quả
tối ưu nhất.
3. Mục đích và vai trò của Giáo dục sức khỏe.
3.1. Mục đích.
GDSK là làm cho đối tượng GDSK có thể: tự chăm sóc, bảo vệ, NCSK
của bản thân và cộng đồng bằng những nỗ lực của chính bản thân. Cụ thể là:
- Tự quyết định và có trách nhiệm về những hoạt động và biện pháp bảo vệ
sức khỏe của mình.
- Tự giác chấp nhận và duy trì các lối sống lành mạnh, từ bỏ những thói
quen, tập quán có hại cho sức khỏe.
- Biết sử dụng các dịch vụ y tế có thể có được để giải quyết các nhu cầu sức
khỏe và các vấn đề sức khỏe của mình.
3.2. Vai trò của Giáo dục sức khỏe.
GDSK là một bộ phận hữu cơ, không thể tách rời của hệ thống y tế là một
chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi CBYT và của mọi cơ quan y tế từ
trung ương đến cơ sở. GDSK cũng là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của cơ
sở y tế.
* Vai trò của Giáo dục sức khỏe trong công tác Chăm sóc sức khỏe:
- Giúp người dân nâng cao kiến thức, hiểu và xác định đúng vấn đề, nhu
cầu sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Hướng dẫn kỹ năng bảo vệ sức khỏe nhằm hình thành và duy trì những
hành vi có lợi cho sức khỏe.
- Giới thiệu, đẩy mạnh việc sử dụng đúng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
có sẵn và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.
87