Page 33 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 33
- Thử tủy: Thử lạnh (+) tính.
- X - quang cuống răng bình thường, răng không có cảm giác chồi cao.
- Khám: Nhú lợi viêm đỏ.
Nếu đặt bông có tẩm thuốc giảm đau tại chỗ khoảng 30 – 60 phút mà bệnh
nhân đỡ đau là viêm kẽ lợi.
*Chẩn đoán xác định:
- Dựa vào tiền sử khi hỏi bệnh.
- Triệu chứng cơ năng, thực thể.
- Xquang răng cận chóp.
- Gõ răng.
- Thử lạnh.
4.2. Viêm quanh cuống răng cấp tính (C2):
*Triệu chứng toàn thân:
o
- Sốt > 38 .
- Mệt mỏi khó chịu.
- Có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: Môi se, lưỡi bẩn.
- Có phản ứng hạch tương ứng với vùng răng đau, sờ nắn đau.
*Triệu chứng cơ năng:
- Đau liên tục, dữ dội nhất là khi hai hàm chạm nhau.
- Cảm giác răng chồi cao rõ so với các răng lành làm người bệnh không dám
nhai.
Đây là một trong những cấp cứu của răng hàm mặt.
*Triệu chứng thực thể:
+ Khám ngoài miệng:
Da vùng tương ứng răng tổn thương sưng nề đỏ, không rõ ranh giới ấn đau.
+ Khám trong miệng:
- Ngách lợi vùng cuống sưng nề, đỏ, đầy, lan sang cả vùng ngách lợi các
răng lân cận. Ấn đau.
- Có thể sưng nề nhiều ở phía trong hoặc hàm ếch mà phần ngoài ngách lợi
sưng nề không rõ.
- Răng đổi màu xám rõ.
- Khám răng thường thấy tổn thương sâu răng chưa được điều trị hoặc đã
được điều trị nhưng lại sâu răng tái phát và biến chứng, hoặc những tổn
thương khác không do sâu răng.
- Răng lung lay độ II, III.
- Gõ dọc đau nhiều, gõ ngang đau nhẹ.
+ Xquang:
Thấy vùng mờ rộng quanh cuống răng, ranh giới không rõ, dây chằng quanh
cuống răng giãn rộng, sau vài ngày nếu không được điều trị kịp thời sẽ thấy
33