Page 34 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 34
mủ thoát ra theo đường ống tủy, đường dây chằng quanh răng hoặc qua
xương.
- Nếu biến chứng nặng có thể dẫn tới viêm mô tế bào, nhiễm trùng huyết.
Nếu do viêm quanh cuống mãn tính đợt cấp có thể thấy hình ảnh của u hạt
hay nang chân răng.
*Chẩn đoán phân biệt:
+ Viêm tủy cấp:
- Cơn đau tự nhiên kéo dài, khoảng cách các cơn ngắn, đôi khi cơn đau dữ
dội rất gần nhau nên người bệnh có cảm giác đau liên tục. Đau nhiều về
đêm, đau lan ra nửa mặt.
- Thử tủy: Thử lạnh (+) tính.
- Khám không có sưng nề vùng lợi tương ứng với cuống răng.
+ Viêm tủy mủ:
- Ít gặp loại này, cho nên dễ nhầm với viêm quanh cuống cấp bởi dấu hiệu
đau dữ dội, liên tục ở giai đoạn sau,
- Giai đoạn đầu đau thành cơn, đau theo nhịp đập của mạch máu, giai đoạn
này qua nhanh khi đã tạo thành ổ abces ở sừng tủy hay toàn bộ buồng tủy.
- Có thể người bệnh rất đau, rất sợ chạm vào răng bệnh lý.
- Lợi vùng cuống không sưng.
- Răng không lung lay.
- Nạo sạch ngà mủn trong lỗ sâu có thể nhìn thấy màu xám qua lớp ngà
mỏng.
*Chẩn đoán xác định:
- Bằng các dấu hiệu toàn thân: Sốt 38 – 39 o.
- Hội chứng nhiễm trùng: Môi se, lưỡi bẩn.
- Đau liên tục, dữ dội nhất là khi hai hàm chạm nhau.
- Khám ngoài thấy sưng nề đỏ, ấn đau, ngách lợi sưng nề đỏ, đầy.
- Răng lung lay độ II, III.
- Gõ dọc đau nhiều hơn gõ ngang.
- Có tổn thương sâu răng lớn hoặc tổn thương không do sâu.
- Xquang: Hình ảnh vùng mờ không rõ ranh giới bao quanh cuống răng.
- Thử lạnh: (-) tính.
4.3. Viêm quanh cuống mãn tính (C3):
*Triệu chứng toàn thân và cơ năng:
- Thường không có dấu hiệu gì về toàn thân và cơ năng, người bệnh có thể
thấy khó chịu do mùi hôi từ dịch, mủ thoát ra qua lỗ rò.
- Người bệnh có tiền sử sưng đau nhiều lần, hiện tại dấu hiệu đau chỉ âm ỉ
nhẹ nhàng thành từng đợt.
*Triệu chứng thực thể:
34