Page 31 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 31
+ Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%, lấy tủy sống.
Sau khi mở buồng tủy lấy tủy, nong rửa ống tủy và hàn kín ống tủy tới
đường ranh giới xương ngà bằng pate Eugenate, kim Gutta - percha.
3.3. Tủy chết và tủy hoại tử:
Tủy chết và tủy hoại tử là hậu quả của quá trình viêm nhiễm, thoái hóa trong
thời gian dài ở tủy răng do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do sang
chấn, tủy hở, lõm hình chêm, sâu răng, các dung dịch điều trị, chất hàn
thừa…
*Cơ năng:
Người bệnh không có dấu hiệu lâm sàng, thường không có đáp ứng với nhiệt
độ lạnh nhưng có thể đáp ứng với nhiệt độ nóng do sản sinh ra nơi tạo áp lực
lên đầu mút dây thần kinh ở cuống răng.
*Thực thể:
- Răng đổi màu rõ, lỗ sâu thường lớn có khi thông với buồng tủy.
- Nếu không có tổn thương sâu cần tìm tổn thương không do sâu răng như:
Núm phụ, lõm hình chêm, mòn răng, tiền sử sang chấn răng.
- Phản ứng với gõ (-) tính, X - quang dây chằng quanh cuống dãn rộng.
*Chẩn đoán phân biệt:
+ Với viêm quanh cuống mãn tính:
Cũng có dấu hiệu như tủy hoại tử nhưng có lỗ dò hay sẹo ở vùng lợi tương
ứng cuống răng hoặc X - quang răng có u hạt hay nang chân răng.
*Điều trị:
Mở buồng tủy, nong rửa ống tủy, sát khuẩn ống tủy bằng H 2O 2 5 – 12V, đặt
bông thuốc sát khuẩn Tri Kresol Formaline (TKF) hoặc Chloro Phenol Came
(CPC) vào buồng, ống tuỷ. Số lần nong, bơm rửa ống tuỷ thường 2 – 4 lần
cho một liệu trình điều trị.
Khi ống tuỷ sạch thì hàn pate ống tuỷ.
Chụp phim răng cận chóp để đánh giá kết quả hàn ống tuỷ.
Nếu ống tuỷ đã được hàn tốt thì sau 5 – 7 ngày hàn vĩnh viễn và làm chụp
răng.
Sự thành công của việc điều trị nội nha phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Chẩn đoán chính xác.
- Chuẩn bị và sửa soạn ống tuỷ tốt bằng phương pháp cơ – sinh học.
- Kỹ thuật hàn ống tuỷ.
- Kinh nghiệm và kỹ năng thành thạo của nha sỹ.
Nhằm mục đích phục hồi lại chức năng và thẩm mỹ cho những răng bị tổn
thương.
4. Viêm quanh cuống:
4.1. Viêm quanh cuống bán cấp (C1):
*Triệu chứng toàn thân:
31